Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Sài Hồ Nam - Dược học cổ truyền

Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Sài Hồ Nam

Nội dung bài viết

Cây Sài Hồ Nam hay còn được gọi với tên khác là Cây Lức, Cúc tần biển hay Hải sài…Đây là một loại Thảo Dược Trị Bệnh được các thầy thuốc Y học cổ truyền áp dụng trong nhiều bài thuốc đặc biệt hữu ích.

Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Sài Hồ Nam

Sơ lượt thông tin về cây cây Thiên Ma

Sài Hồ Nam là một loại cây thuộc họ Cúc (Asteraceae), cây có tên khoa học là Pluchea pteropoda Hemsl. Cây xuất hiện chủ yếu ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và một số quốc gia khác ở Châu Á. Ở nước ta, Sài hồ nam sinh sống chủ yếu ở tỉnh ven biển và mọc ở các ven đường đi, bờ kênh rạch, bờ ruộng hay cửa sông, …

Sài Hồ Nam là loại cây thân thảo, có chiều cao khoảng 40 đến 60 cm và sống lâu năm. Thân cây có hình trụ nhẵn, màu nâu đỏ và phân cành nhiều ở ngọn. Lá Sài Hồ Nam có hình trứng ngược hoặc hình bầu dục, rộng 1 đến 2cm và dài khoảng 2 đến 4cm, mép lá có răng, mặt nhẵn và có mùi thơm hắc. Hoa Sài Hồ Nam mọc ở kẽ lá, hầu như không có cuống và thường có màu hồng. Quả có 10 cạnh lồi và có hình trụ. Cây ra hoa và sai quả vào tháng 5 – 7 hằng năm.

Theo phân tích từ các dược sĩ, giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, cây Sài hồ nam có chứa một số thành phần hóa học như hợp chất saponin, tinh dầu, flavonoid, triterpenoid,…Sài Hồ Nam mọc hoang nhiều ở nước ta

Sài Hồ Nam mọc hoang nhiều ở nước ta

Cây Sài Hồ Nam và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích

Giải cảm: Sử dụng Bột bạc hà 6.25 g, bột sài hồ nam 6.25 g, bột cam thảo 0.3 g. Sau đó mang trộn đều và nén lại thành viên. Mỗi lần dùng 5 viên, ngày dùng 2 lần. Nếu dùng trẻ nhỏ, nên giảm ½ liều lượng.

Chữa nóng sốt mùa hè gây khát nước, buồn nôn, ho, đắng miệng, đau đầu: Sử dụng Sài hồ nam 10 g, hương nhu trắng 10 g, thanh bì 8g và sắn dây 12 g. Sau đó mang sắc uống và dùng hằng ngày.

Chữa viêm túi mật cấp và nhiễm khuẩn đường mật: Sử dụng Đại hoàng và sài hồ nam mỗi thứ 16 g, mộc hương 6 g, hoàng cầm, uất kim và bạch thược mỗi thứ 12 g. Sau đó mang các vị sắc với 1 lít nước. Sau đó chắt lấy nước và chia thành 2 lần uống (sáng – chiều).

Chữa viêm gan mãn tính, gan xơ cứng: Sử dụng Gan lợn khô 140 g, kê nội kim 30g, thanh bì 20 g, miết giáp 70 g, bồ hoàng, sái thảo, địa long, đương quy, sài hồ nam, ngũ linh chi, xích thược, chỉ thực và bạch mao căn mỗi thứ 40 g. Sau đó mang xây nhuyễn các vị thuốc, sau đó thêm mật ong vào và trộn đều, nắn thành viên hoàn (mỗi viên nặng khoảng 4 g). Sử dụng 3 viên/ 2 – 3 lần/ ngày và uống cùng nước sôi để nguội.

Chữa sốt rét bằng sài hồ nam: Sử dụng Sinh khương 8 g, cam thảo 4 g, đại táo 3 quả, hoàng cầm, đảng sâm, pháp bán hạ, sài hồ nam, thảo quả và thường sơn mỗi thứ 12 g. Sau đó mang các vị sắc với 1 lít nước. Chắt lấy nước sắc và chia thành 2 lần dùng.

Trị sốt cao gây mất nước và đau đầu: Sử dụng Ngũ gia bì và sài hồ nam mỗi thứ 20 g, bán hạ 12g, lá tre 12 g, cam thảo dây 12 g, rau má 16g, gừng tươi 6 g. Sau đó mang các vị phơi khô, sau đem sắc với 400ml nước, còn lại 100ml. Chia nước sắc thành 2 lần uống và dùng trước khi ăn.

Những điểm cần chú ý khi sử dụng các bài thuốc từ Sài Hồ Nam

Sài Hồ Nam với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người

Sài Hồ Nam với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người

Khi sử dụng dược liệu Sài Hồ Nam để điều trị bệnh, các giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cũng khuyến cáo người bệnh nên lưu ý những điều sau:

  • Một số bài thuốc từ sài hồ nam có thể gây co bóp tử cung và tăng nguy cơ sảy thai. Chính vì vậy không nên sử dụng Sài Hồ Nam cho phụ nữ mang thai.
  • Không sử dụng Sài Hồ Nam cho người Âm hư hỏa vượng, can dương thượng thăng và người mệt yếu.
  • Sài hồ nam có thể tương tác với một số loại thuốc điều trị. Chính vì vậy, nếu có ý định phối hợp, vui lòng tham vấn y khoa để dự phòng rủi ro.

Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Sài Hồ Nam. Nếu có nhu cầu sử dụng Sài Hồ Nam để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.