Bật mí công dụng chữa bệnh thần kỳ từ cây Mạch môn - Dược học cổ truyền

Bật mí công dụng chữa bệnh thần kỳ từ cây Mạch môn

Nội dung bài viết

Mạch môn hay còn được gọi với tên khác là Củ tóc tiên hay Lan tiên. Đây là một loại thảo dược quý áp dụng vào nhiều bài thuốc dân gian vô cùng hiệu nghiệm. Bài viết này các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM xin chia sẻ sơ lược về công dụng của cây Mạch môn.

Mạch môn là một loại thảo dược chủ yếu mọc hoang

Mạch môn là một loại thảo dược chủ yếu mọc hoang

Mô tả sơ lược về cây Mạch môn

Mạch môn là loại cây thuộc họ Mạch Môn Đông (Haemodoraceae), có tên khoa học là Ophiopogon japonicus Wall. Cây mạch môn là một cây thuốc nam quý, loại thảo, sống lâu năm, cao 10cm -40cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài 15cm -40cm, rộng 1cm -4cm, gốc lá hơi có bẹ. Cán mang hoa dài 10-20 cm, hoa màu lơ nhạt, cuống dài 3-5 mm, mọc tập trung 1-3 hoa ở kẽ các lá bắc, màu trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen, đường kính của quả chừng 6mm. Quả có 1-2 hạt. Được trồng ở một số nơi, nhiều nhất ở Hải Hưng, Hà Sơn Bình, Hà Bắc.

Theo Dược học cổ truyền, Mạch môn có vị ngọt, tính bình có tác dụng Chỉ ẩu thổ, tiêu cốc, cường âm ích tinh, điều trung, bảo thần,an ngũ tạng, định phế khí, làm cho cơ thể khỏe mạnh, mập mạp; An thần, chỉ thấu; Thanh tâm, nhuận phế; Bổ vị âm, tư tân dịch, giải khát .

Mạch môn và một vài thành phần hóa học

Các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong mạch môn có chứa một số thành phần hóa học như b-Sitosterol, Ophiopogonin, Ruscogenin, Stgmasterol; Rễ gồm nhiều loại Saponin, Axit amin , Vitamin A.

Tác dụng dược lý của cây thuốc Mạch môn

Tác dụng nội tiết: Dùng nước sắc hoặc cồn chiết xuất Mạch môn pha vào dịch truyền chích cho thỏ, thấy đảo Langerhans phục hồi nhanh, tăng lưọng dự trữ Glycogen so với lô đối chứng (Chinese Hebral Medicine); Tác dụng kháng khuẩn: Bột Mạch môn có tác dụng ức chế Stapylococus albus vaf E. Coli (Chinese Hebral Medicine); Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại trường , trực khuẩn thương hàn… (Trích Yếu Văn Kiện Nghiên Cứu Trung Dược – NXB Khoa Học trung Quốc 1965, 301). Thuốc có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim , cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực nghiệm, thuốc còn có tác dụng an thần (Trung Dược Học); Trên thực nghiệm, tiêm bắp cho thỏ nước sắc Mạch môn làm tăng đường huyết, nhưng cũng có báo cáo nói hạ đường huyết (Trung Dược Học); Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn thương hàn (Trung Dược Học).

Ứng dụng Mạch môn vào một vài đơn thuốc chữa bệnh hữu dụng

Mạch môn được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu ích

Mạch môn được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu ích

  • Trị chảy máu cam: Mạch môn (bỏ lõi), Sinh địa đều 20g.sắc uống (Bảo Mệnh Tập).
  • Chữa răng chảy máu: Mạch môn, sắc lấy nước uống (Lan Thất Bảo Giám).
  • Trị lao phổi, viêm phế quản mạn tính, họng viêm mạn, có hội chứng phế kèm ho kéo dài, ho khan: Mạch môn. 20g, Bán hạ chế 6g, Đảng sâm 12g, Cam thảo 4g, Ngạnh mễ 20 g, Đại táo 4 quả, sắc uống (Mạch Môn Đông Thang- Kim Qũy Yếu Lược).
  • Chữa thổ huyết, chảy máu cam không cầm: Mạch môn (bỏ lõi) 480 g, nghiền nát, ép lấy nước cốt, thêm ít mật ong vào, chia làm 2 lần uống (Hoạt Nhân Tâm Kính).
  • Trị hạ ly, khát uống không ngừng: Mạch môn (bỏ lõi) 120g, Ô mai nhục 20 trái. Sắc với 1 thăng nước còn 7 hộc, uống dần (Tất Hiệu Phương).
  • Chữa họng lở loét, Tỳ và Phế có hư nhiệt bốc lên: Mạch môn 40 g, Hoàng liên 20g. tán nhuyễn, trộn mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 20 viên với nước sắc Mạch môn (Phổ Tế Phương).
  • Trị tiêu khát: Mạch môn, Hoàng liên. Sắc uống (Hải Thượng Phương).
  • Chữa Tâm Phế có hư nhiệt, hư lao, khách nhiệt, cốt chưng, lao nhiệt: Ngũ vị tử, Sa sâm, Thanh hao, Miết giáp, Ngưu tất, Địa hoàng, Thược dược, Thiên môn, Ngô thù du. Tán nhuyễn thành bột. Trộn mật làm viên (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
  • Trị vinh khí muốn tuyệt: Mạch môn 40g, Chích thảo 80g, Hàng mễ ½ hộc, Táo 2 trái, Trúc diệp 10 lá. Sắc với 2 thăng nước còn 1 thăng, chia làm 3 lần uống (Nam Dương Hoạt Nhân Thư).
  • Chữa tim suy, có chứng hư thoát, ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh, huyết áp hạ: Mạch môn 16 g, Nhân sâm hoặc Đảng sâm (lượng gấp đôi) 8g, Ngũ vị tử 6g, sắc uống, để bổ khí âm (Sinh Mạch Tán- Nội Ngoại Thương Biện Hoặc Luận).
  • Trị bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục, táo bón, hư nhiệt, phiền khát: Mạch môn 12g, Ngọc trúc 20g, Hà thủ ô 16g, Đương qui 12g, Thục địa 16g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 16g, Phục linh 8g, Nữ trinh tử 8g, Thiên hoa phấn 8g, Bạch thược 8g, Chích thảo 4g, sắc lấy nước uống (Duỡng Chính Thang – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
  • Chữa phế và Vị bị táo nhiệt, họng đau, họng khô, ho ít đờm: Thiên môn 1kg, Mạch môn 1 kg, nấu đặc thành cao, thêm Mạch nha 0,5kg, uống ngày 3 lần, mỗi lần 1-2 thìa canh, trước bữa ăn (Nhị Đông Cao – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Điều trị trường hợp ra mồ hôi, bứt rứt khó chịu, dùng: Mạch môn 20g, Hoàng kỳ 8 g, Đương qui 8g, Ngũ vị tử 4g, Chích thảo 4g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
  • Chữa táo nhiệt hại phế, ho khan, đờm dính, họng đau: Mạch môn 5 g, Thạch cao 10g, Tang diệp 12g, Cam thảo 4g, Mè đen 4g, A giao 3g, Hạnh nhân 3g, Tỳ bà diệp 4 g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị bệnh động mạch vành: Mỗi lần uống thuốc sắc Mạch môn 10ml (có 15g thuốc sống), ngày uống 3 lần, liệu trình 3-18 tháng, hoặc dùng dịch tiêm Mạch môn tiêm bắp 4ml (mỗi ống 2ml có 4g thuốc), chia 1-2 lần chích, 2-4 tháng là một liệu trình, hoặc mỗi ngày tiêm tĩnh mạch dịch tiêm Mạch môn 40 ml (mỗi ống 10ml có 10g thuốc sống), liệu trình 1 tuần. Đã trị 101 ca trong đó uống 50 ca, tỷ lệ kết quả 74%, Tiêm bắp 31 ca, tỷ lệ kết quả 33,7 %, chích tĩnh mạch 20 ca, tỷ lệ kết quả 80 % (Tổ Phòng Trị Bệnh Động Mạch Vành Khoa Nội, Bệnh Viện Thử Quang Thuộc Trung Y Học Viện Thượng Hải, Quan Sát Thuốc Mạch Môn Trị Bệnh Động Mạch Vành Lâm Sàng Và Thực Nghiệm, Tạp Chí Tân Y Dược Học 1977, 5: 39).
  • Trị nhiệt bệnh làm tổn thương phần âm, tâm phiền, khát, tinh hồng nhiệt, đơn độc phát ban, thần trí mê muội: Mạch môn 12g, Huyền sâm 20g, Tê giác 4g, Sinh địa 24g, Tinh tre 12 g, Đan sâm 16g, Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 16g, Hoàng liên 4g, sắc uống (Thanh Doanh Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa táo bón do âm hư: Mạch môn đông 20g, Sinh địa 20 g, Huyền sâm 12g, sắc uống (Tăng Dịch Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Bác sĩ y học cổ truyền – Nguyễn Thị Thanh hiện đang là giảng viên Trường Cao đẳng Y dược TP HCM lưu ý rằng những người bị tiêu chảy thì nên thận trọng lúc dùng thuốc, Phế và Vị có nhiệt nung nấu bên trong: không dùng , Tỳ vị hư hàn, tiêu chảy hoặc có thấp: kiêng dùng.