Một số đơn thuốc kinh nghiệm từ bồ kết chữa bệnh

Một số đơn thuốc kinh nghiệm từ bồ kết

Bồ kết không chỉ có công dụng làm đẹp tóc, bồ kết còn là loại dược liệu rất hữu ích khi có thể giúp điều trị nhiều loại bệnh khác nhau.

Đặc điểm của Bồ kết

Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho biết cây bồ kết là cây gỗ to, cao chừng 6 – 8 m, trên thân có gai phân nhánh. Lá kép lông chim hình trứng dài, hoa mọc thành chùm màu trắng.Quả dạng quả đậu, dài 1 – 12 cm, rộng 15 – 20 mm, hơi cong hình lưỡi liềm hay thẳng. Quả mỏng nhưng những nơi có hạt thì nổi phình lên, trên mặt quả có phủ lớp phấn màu xanh nhạt. Trong quả có 10 – 12 hạt dài 10 mm, rộng 7 mm, dày 4 mm, màu vàng nâu nhạt, quanh hạt là một chất cơm màu vàng nhạt.

Tạo thích, tạo giác thích: Là gai hái ở thân cây, đem về phơi hay sấp khô.

thể thu hái quanh năm.

Công dụng theo Y học cổ truyền

Quả bồ kết có vị cay, mặn, tính ôn.

Tác dụng: Thông mũi họng, tiêu đàm, trị ung nhọt sưng lở, có độc ít.

Công dụng Bồ kết theo Y học hiện đại

Dưới đây Bác sĩ Đặng Bảo – giảng viên Cao Đẳng Y Dược chỉ các công dụng hửu ích cây bồ kết theo hướng y học ngày nay như sau:

Khả năng hóa đàm

Ngoài ra, saponin chiết xuất từ bồ kết có khả năng kích thích phản xạ tăng tiết dịch ở đường hô hấp nên có tác dụng hóa đàm.

Vai trò kháng khuẩn

Dịch chiết chứa Sapoin từ bồ kết có tác dụng ức chế trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh, phẩy khuẩn tả cùng các loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột Gram âm và một số nấm ngoài da. Ngoài ra còn diệt được trùng roi âm đạo.

Độc tính

Saponin triterpen từ quả bồ kết thường khó hấp thu ở ruột và dạ dày nhưng có tác dụng kích thích cục bộ niêm mạc dạ dày gây chảy nước bọt, nước mũi, gây nôn mửa đi ngoài, dùng với liều lớn làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa. Hấp thu qua ruột gây ngộ độc toàn thân với với triệu chứng đau đầu chóng mặt, nghiêm trọng hơn có thể gây hôn mê, co giật. Xem thêm chi tiết thông tin học liên thông Bác sĩ Y học cổ truyền

Đơn thuốc kinh nghiệm

Thuốc chữa ho

Bồ kết 1 g, quế chi 1 g, đại táo (táo đen) 4 g, cam thảo 2 g, sinh khương 1 g, nước 600 ml sắc còn 200 ml chia 3 lần uống trong ngày.

Nhức răng, sâu răng

Quả tán nhỏ, đắp vào chân răng, hễ chảy dãi ra thì nhổ đi.

Trẻ con chốc đầu, rụng tóc

Bồ kết đốt ra than, tán nhỏ rửa sạch vết chốc, rồi đắp than bồ kết lên.

Bệnh lỵ lâu ngày

Hạt sao vàng, tán nhỏ, dùng hồ nếp viên bằng hạt ngô. Ngày dùng 10 đến 20 viên, dùng nước chè đặc mà uống thuốc (nên uống buổi sáng sớm tránh mất ngủ).

Chữa mụn nhọt

Gai phối hợp với kim ngân hoa, cam thảo (mỗi thứ 2 – 8 g), sắc nước uống.

Phụ nữ bị sưng vú

Gai bồ kết thiêu tồn tính 40 g, bạng phấn (vỏ con trai tán bột) 4 g. Hai vị đều tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 4 g bột này.

Theo các Thầy thuốc đang giảng dạy ở các Trường đào tạo ngành Bác sĩ y học cổ truyền cho biết thêm ở nước ta, nhân dân dùng quả bồ kết ngâm hoặc nấu nước gội đầu, làm sạch gàu, mượt tóc. Còn dùng giặt quần áo len, dạ, lụa có màu để không bị hoen ố và không phai màu.

Quả bồ kết là nguyên liệu dùng để chiết saponin, dùng trong ngành công nghiệp chế tạo dược phẩm, sản xuất xà phòng, in, nhuộm…

Những điều cần lưu ý

Phụ nữ có thai và người bị viêm loét dạ dày ruột không được dùng.

Bột bồ kết gây hắt hơi mạnh.

Liều dùng rất nhỏ: 1 – 3 g. Sao cháy tồn tính tán bột mịn uống. Dùng quá liều dễ gây nôn và tiêu chảy.

Bồ kết là loại quả dùng trong đời sống vô cùng quen thuộc, cũng được dùng trong Y Học Cổ Truyền để làm thuốc. Tuy nhiên, cũng như nhiều vị thuốc khác, trước khi sử dụng bạn cần tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia về thảo dược