Nội dung bài viết
Ba chạc là một loại cây thuộc họ Cam, đây là một loại thảo dược trị bệnh được các bác sĩ Y học cổ truyền áp dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh vô cùng hữu ích.
- Dùng cây Chùm Bao chữa bệnh, liệu bạn có biết?
- Hoa bách hợp – Thảo dược với nhiều công dụng trị bệnh hữu ích
- Tâm Sen và những bài thuốc chữa bệnh hiệu quả
Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây Ba Chạc
Thông tin cần biết về cây Ba Chạc
Ba chạc hay còn được sử dụng với một số tên khác như dầu dầu, dầu dấu, chè cỏ, bí bái, mạt, tam xoa khổ, tam nha khổ, chè đắng, chằng ba…Đây là một loại cây thuộc họ cam ( Rutaceae ), chi Melicope, có tên khoa học là Euodia lepta (Spreng) Merr.
Cây ba chạc sinh trưởng chủ yếu trên các đồi cây bụi. Bên cạnh đó, cây cũng được tìm thấy ở rìa rừng, các khu rừng mọc thưa thớt hoặc một số tỉnh miền núi nước ta ( Điện Biên, Sơn La hay Lâm Đồng…). Ba chạc là cây thân gỗ có chiều cao trung bình từ 2 m – 8m. Khi phát triển, cây đâm nhiều nhánh con có màu đỏ tro. Lá kép, màu xanh, mọc đối, hình trái xoan, có cuống dài bao gồm 3 lá chét, lá non chứa nhiều lông mịn. Hoa ba chạc thường phát triển vào tháng 4 và tháng 5. Chúng mọc thành cụm màu trắng nhỏ li ti đâm ra ở nách các lá và có kích thước ngắn hơn so với lá.
Vào tháng 6 tháng 7, cây sẽ cho quả. Quả đơn khô ( quả nang), hình trái xoan, mọc thành cụm thưa có cạnh ngoài nhăn nheo chứa từ 1 – 4 hạch nhẵn. Quả non màu xanh, khi chín có màu đỏ
Hạt bóng, hình cầu, màu đen lam có đường kính cỡ 2 mm
Phân tích thành phần hóa học của các giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Y Pasteur từ cây ba chạc cho biết: Trong rễ ba chạc chứa alcaloid. Đây là hợp chất chứa dị vòng nito được tìm thấy ở nhiều loại thực vật, có tính kiềm. Trong lá ba chạc chủ yếu chứa tinh dầu
Một số bài thuốc chữa bệnh hữu dụng từ Ba Chạc
1. Trị bệnh ghẻ, chốc đầu
Nấu 1 nắm lá ba chạc lấy nước đặc tắm rửa vùng da tổn thương. Dùng lá dưới dạng tươi hoặc khô.
2. Chữa rối loạn kinh nguyệt
Lấy 12 g rễ ba chạc sắc lấy 400 ml nước chia làm 3 phần đều nhau uống hết trong ngày. Lưu ý uống thuốc trước khi hành kinh 15 ngày.
3. Trị chán ăn, bồi bổ cơ thể, cải thiện khả năng tiêu hóa
Dùng 10g đến 15 g rễ ( có thể thay thế bằng thân vỏ) nấu với 1 lít nước chia làm nhiều lần uống trong ngày. Dùng thuốc đều đặn trong 30 ngày liên tục.
Ba chạc là một loại cây mọc chủ yếu ở đồi núi
4. Trị tổn thương ngoài da, tiêu viêm kích thích lên da non
Dùng 2 phần lá ba chạc tươi và một phần cỏ nhọ nồi. Đem giã và đắp vào tổn thương tương tự như khi cầm máu. Qua ngày hôm sau thay thuốc mới.
5. Trị phong thấp, đau nhức xương khớp
- Cách 1: Lấy 15 g rễ (hay vỏ cây)sắc với 1 lít nước uống thay thế một phần nước lọc trong ngày hoặc ngâm rượu uống.
- Cách 2: Chuẩn bị một số nguyên liệu gồm ba chạc, cốt khí, bưởi bung, kim lê, độc lực, rẻ gấc, cà vạnh, lá lốt, dây chỉ, lá cà phê mỗi vị 15 g. Trộn lẫn chúng với nhau và cho vào ấm sắc với 600 ml. Canh cho đến khi thuốc còn lại 100 ml thì gạn ra chia uống 2 lần.
- Cách 3: Dùng 1 nắm lá ba chạc dạng tươi, 1 nắm lá tầm gửi thu hái từ cây sau sau. Rửa sạch các nguyên liệu trên, ngâm trong nước muối 20 phút rồi giã nát, đắp vào khu vực bị đau nhức trên cơ thể mỗi ngày 1 lần. Một liệu trình dùng thuốc kéo dài trong 7 đến 10 ngày.
6. Trị ngộ lá ngón, giải độc gan
Chuẩn bị 15g – 20 g ba chạc ( dùng lá, vỏ thân hay rễ đều được). Sắc nước uống.
7. Kích thích tiêu hóa, lợi sữa cho phụ nữ sau sinh
Dùng 16 g lá sắc cùng 6 bát nước. Sắc lửa nhỏ liu riu trong 30 phút cho đến khi nước cạn còn 3 chén. Chia uống làm 3 lần/ngày. Ngày dùng 1 thang liên tục trong 7 ngày.
8. Khả năng phòng ngừa cảm cúm, viêm não
Nguyên liệu cần có: Ba chạc, đơn buốt và cúc chỉ thiên mỗi vị 15 g, rau má 30 g. Sắc bằng nồi đất uống mỗi ngày 1 thang.
9. Chữa nổi mẩn ngứa trên da
Hái 50g – 100 g lá và cành non của cây bá chạc đem về rửa qua nhiều lần nước cho thật sạch. Cho hết vào nồi nấu cùng 5 lít nước trong ít nhất 30 phút. Khi sử dụng, gạn lấy nước để nguội dùng tắm. Trong lúc tắm lấy bã chà nhẹ vào khu vực nổi mẩn ngứa trên da. Mỗi ngày tắm một lần cho đến khi da được chữa lành hoàn toàn.
Ba chạc được áp dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh vô cùng hữu ích
10. Cầm máu vết thương
Kết hợp lá ba chạc tươi với cỏ nhọ nồi theo tỷ lệ 1:2. Rửa sạch thuốc, giã nát đắp vào nơi cần điều trị rồi băng lại.
11. Chữa viêm họng, đau họng, sốt co giật
Mỗi ngày sắc 20 – 40g lá uống hoặc dùng dưới dạng cao.
12. Chữa đau nhức xương khớp, đau gân, liệt nửa người
Dùng 4g – 12 g rễ khô sắc uống. Có thể thay thế rễ bằng vỏ thân.
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng cây Ba Chạc
Trong quá trình chữa bệnh bằng ba chạc các giảng viên khoa Cao đẳng Dược Sài Gòn tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cũng khuyến cáo các bạn cần lưu ý:
- Thăm khám và hỏi ý kiến Bác sĩ trước khi sử dụng Bạ Chạc.
- Tuân thủ đúng liều lượng cho phép. Tránh sử dụng thuốc trong nhiều tháng liên tục.
- Đối với mỗi chứng bệnh, nên có chế độ kiêng cữ thích hợp để không làm ảnh hưởng đến tác dụng của ba chạc.
- Thông báo cho Bác sĩ biết tất cả các loại tân dược, sản phẩm bổ sung bạn đang sử dụng nhằm tránh hiện tượng tương tác thuốc.