Nội dung bài viết
Cúc tần là một cây thuốc, một loại dược học cổ truyền với nhiều công dụng có ích cho sức khỏe con người. Bài viết này các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược HCM xin chia sẻ sơ lược về thông tin cũng như những công dụng đặc biệt từ loại thảo dược này.
- Bài thuốc quý dân gian từ cây sen tốt cho sức khỏe
- Khám phá những lợi ích từ cây Thông thiên với sức khỏe con người
- Khám phá công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Chó đẻ
Cúc tần thường mọc hoang phân bố khắp nước ta
Thông tin cần biết về vị thuốc Cúc tần
Cúc tần còn được gọi với một số tên khác là cây đại bi, cây lức, hay cây đại ngải. Cúc tần có tên khoa học là Pluchea indica (L.) Less; thuộc họ Cúc – Asteraceae. Cúc tần là loại cây thường mọc hoang, một số nơi còn trồng cúc tần để làm hàng rào. Đây là loại cây bụi cao 1m -2 m, cành mảnh. Lá mọc so le, hình gần bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép khía răng. Cúc tần thường ra hoa từ tháng 2 đến tháng 6 dương lịch hàng năm, Cụm hoa hình ngù, mọc ở ngọn các nhánh. Đầu có cuống ngắn màu tim tím, thường xếp 2-3 cái một; lá bắc 4-5 dây; hoa cái xếp trên nhiều dây; hoa lưỡng tính ở phía giữa. Quả bế hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm.
Theo đông y, Cúc tần có vị cay, hơi đắng, mùi thơm, tính ấm. Tác dụng tán phong hàn, tiêu độc, lợi tiểu, sát trùng, tiêu ứ, tiêu đờm, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hóa. Có tác dụng khu phong, hoạt huyết, trừ thấp, tiêu ứ , sát trùng, tiêu thũng, tiêu đàm, cường tim, minh mục, hạ áp, thông kiếu, tán uất hỏa. Làm giãn mạch ngoại vi, hạ huyết áp, tăng nhu động hô hấp, tiêu viêm, cầm máu, sát trùng.
Thành phần hóa học có trong cây cúc tần
Theo các dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong lá cây cúc tần có chứa tinh dầu, thành phần chính của tinh dầu là bornéol, cinéol, camphor, acid palmitic, limonen, acid myristic và các sesquiterpen alcol… Trong cây đại bi còn chứa 18 chất triterpen như: Erythrodiol, acid hedragonic, acid maslinic, acid ajunolic, acid asiatic, acid hydroxyasiatic… Các chất có tác dụng chống dị ứng như: acid rosmarinic, astragalin, nicotinflorin bauerol… và các flavonoid như: trihydroxy flavon, tetrahydroxy flavon… Trong lá có tinh dầu và acid chlorogenic; trong lá tươi có 5,7 % protid, 1 % lipid, 5,1% cellulos, 2,3 % tro; 197mg% Ca, 2,3mg % P, 5mg% Fe, 4,6mg % caroten, 15mg % vitamin C.
Ứng dụng Cúc tần vào một số đơn thuốc chữa bệnh hữu dụng
Cúc tần được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh
- Trị đau đầu do suy nghĩ nhiều, tinh thần căng thẳng Cúc tần 50 g, hoa cúc trắng 50 g (xé nhỏ), đu đủ vừa chín tới 100g, óc lợn 100 g. Cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi. Sau đó cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.
- Chữa ho do viêm khí quản 20 g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, 2 nắm gạo, 3 g gừng tươi, cắt nhỏ, 50 g thịt lợn nạc băm nhuyễn. Tất cả đem nấu cháo chín nhừ. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày sẽ đỡ.
- Trị chấn thương, bầm giập Lấy lá cúc tần giã nát nhuyễn đắp vào chỗ chấn thương sẽ mau lành.
- Chữa thấp khớp, đau nhức xương Rễ cúc tần 15g-20 g, sắc lấy nước uống. Có thể phối hợp với rễ trinh nữ 20 g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10 g, cam thảo dây 10g, sắc lấy nước uống. Dùng 5-7 ngày.
- Chữa cảm sốt, Nhức đầu, ho , không có mồ hôi; Dùng Cúc tần 2 nắm, lá Sả 1 nắm, lá Chanh 1 nắm, sắc xông và uống nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi.
- Trị đau mỏi lưng: Lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát, thêm ít rượu sao nóng lên, đắp vào nơi đau ở hai bên thận.
- Chữa thấp khớp, đau nhức xương Dùng rễ Cúc tần 15g -20 g, sắc lấy nước uống. Có thể phối hợp với rễ Trinh nữ 20g, rễ Bưởi bung 20g, Đinh lăng 10 g, Cam thảo dây 10 g, sắc lấy nước uống.