Cây ô dược từ lâu đã được xem là một cây thuốc Y Học Cổ Truyền và được sử dụng rộng rãi trong nhiều bài thuốc Đông y để chữa trị nhiều loại bệnh. Vậy ô dược có công dụng gì?
- Thầy thuốc Đông Y bật mí cách điều trị bệnh cảm từ cây tỏi
- Những bài thuốc đông y trị bệnh hiệu quả từ cây chè dung
Nội dung bài viết
Tổng quan về cây ô dược
Cây ô dược có tên khoa học là Lindera myrrha Merr, thuộc họ long não (Lauraceae). Ngoài ra, ô dược còn có tên dân gian là cây dầu đắng, ô dược nam hoặc một số tên khác như thiên thai ô dược, bàng tỵ, bàng kỳ, kết cốt hương, bạch diệp sài, thai ô dược, thổ mộc hương, tức ngư khương,…
Theo thầy thuốc Y học cổ truyền Sài Gòn trong tự nhiên cũng có rất nhiều loài cây có tên ô dược nhưng chúng không được dùng làm thuốc. Do đó, chúng ta cần phân biệt dược liệu ô dược với các loài cây đó để tránh nhầm lẫn:
- Ở miền Nam có một loại cây cũng được gọi là cây ô dược. Tuy nhiên nó không có tác dụng trong việc làm thuốc chữa bệnh. Loại này có một số đặc điểm đặc trưng như thân cao, nhiều nhựa nên thường sử dụng làm hương nhang hoặc trộn hồ trong xây dựng;
- Ở Trung Quốc và một số địa phương tại Việt Nam có cây tên là Vệ châu ô dược hay Hoành châu ô dược, có tên khoa học là Cocculus Laurifolius DC, thuộc họ tiết dê (Menispermaceae). Loài này thuộc họ dây leo, có màu xanh nhạt và đặc điểm tương tự lá quế;
- Một số địa phương nhầm lẫn cây ô dược làm thuốc là cây sim rừng, tuy nhiên 2 loại cây này hoàn toàn khác nhau nên cần lưu ý tránh nhẫn lần khi sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh.
Cây ô dược có thể được thu hái cả năm, nhưng thời điểm tốt nhất là mùa thu đông hay đầu mùa xuân. Bộ phận thường dùng để làm thuốc chính là phần rễ cây. Kinh nghiệm của người dân cho biết không nên thu hái phần rễ ô dược già, quá cứng, vì không có tác dụng chữa bệnh. Thay vào đó hãy chọn phần rễ khô, chắc, có mùi thơm, phần vỏ màu nâu trơn nhẵn, phần thịt màu vàng nhạt hoặc nâu hồng, ở giữa có màu đậm hơn và có các vân tròn hoặc hình hoa cúc.
Rễ cây ô dược sau khi đào về, thì tiến hành loại bỏ phần rễ con và đem đi rửa sạch. Sau đó người dân có thể sơ chế bằng các cách sau:
- Bóc sạch vỏ, chỉ lấy phần lõi bên trong, sau đó đem đi sao vàng hoặc mài mỏng;
- Phơi khô, sau đó ngâm liên tục trong nước khoảng 24 giờ thì vớt ra đem ủ cho đến khi mềm. Cuối cùng thái thành nhiều lát mỏng và phơi khô lại;
- Rửa sạch, sau đó đem đi ủ mềm rồi thái lát, đem phơi/sấy khô hoặc tán thành bột mịn.
- Dược liệu ô dược rất dễ bị mốc hay mối mọt ăn, vì vậy cần phải bảo quản nơi khô ráo, thoáng gió, tránh nơi ẩm ướt để mối mọt không xâm nhập.
Ô dược có công dụng gì?
Theo Dược học cổ truyền, cây ô dược có vị cay, hơi đắng, tính ôn, không độc và quy vào các kinh như Tỳ, Vị, Phế, Thận và Bàng quang.
Tác dụng của ô dược bao gồm hành khí, chỉ thống, khai uất, kiện vị tiêu thực, khứ hàn, thuận khí, ôn thận tán hàn. Các tác dụng của ô dược tương tự với một số dược liệu như hương phụ, mộc hương.
Cây ô dược chủ trị các chứng như:
- Đau chướng bụng, đầy bụng, ăn không tiêu;
- Nôn mửa sau ăn;
- Đau vùng bụng dưới do bàng quang bị lạnh;
- Đau bụng kinh;
- Tiểu nhiều lần do bàng quang hư hàn, nhiễm khí lạnh;
- Trẻ bị giun sán;
- Chứng sung huyết;
- Chứng đái són, đái dầm, đái đêm…
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây ô dược
Chữa đau bụng dưới đau do hàn sán: Nguyên liệu: Ô dược, cao lương khương, hồi hương mỗi vị 6g và thanh bì 8g. Thực hiện: Đem tất cả nguyên liệu đi sắc lấy nước uống.
Chữa đau bụng kinh và khí trệ do trúng khí hàn: Chuẩn bị 6g cam thảo, sinh khương 6g, đảng sâm 10g, ô dược 10g và trầm hương 2g, đem tất cả các nguyên liệu đi sắc nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Chữa rối loạn tiêu hóa: Nguyên liệu: Ô dược và hương phụ số lượng bằng nhau đem tán thành bột mịn. Mỗi lần uống từ 2 – 8g cùng với nước gừng sắc, 2 lần/ngày.
Chữa chứng bàng quang hư hàn, thận dương bất túc: Chuẩn bị: Sơn dược và ích trí nhân mỗi vị 16g, ô dược 10g. Thực hiện: Đem các nguyên liệu tiến hành sắc lấy nước uống trong ngày.
Trị đau bụng kinh do khí huyết ngưng trệ: Chuẩn bị: Ô dược 10h, mộc hương và hương phụ mỗi vị 8g, đương quy 12g. Thực hiện: Sắc các nguyên liệu trên lấy nước uống trong ngày.
Chữa tiêu chảy, sốt và lỵ: Chuẩn bị: Ô dược đã sao vàng với cám số lượng vừa đủ. Thực hiện: Đem ô dược tán thành bột mịn, mỗi lần sử dụng khoảng 3 – 5g uống với nước cơm, 2 – 3 lần/ngày và tốt nhất uống trước ăn khoảng 90 phút.
Bài thuốc trị chứng cam tích ở trẻ nhỏ: Chuẩn bị: Bạch truật, ô dược và màng mề gà sao cám, hoài sơn sao vàng và ý dĩ mỗi thứ 10 – 12g, đem tán tất cả nguyên liệu trên thành bột mịn, mỗi lần dùng 5 – 9g uống cùng nước đun sôi để nguội, 3 lần/ngày liên tục trong 2 – 3 tuần. Trẻ cần sử dụng bài thuốc này nhiều đợt để trị dứt điểm bệnh.
Trị chứng đau bụng kinh ở phụ nữ: Nguyên liệu: Mộc hương và ô dược mỗi vị 12g, sa nhân 3g, cam thảo 5g, huyền hồ 12g và sinh khương 4g. Thực hiện: Đem nguyên liệu sắc lấy nước uống 2 lần trong ngày. Nên uống trước ăn, sử dụng liên tục trong 17 – 21 ngày và tốt nhất là sau khi kết thúc chu kỳ kinh nguyệt.
Những lưu ý khi sử dụng cây ô dược
Theo bác sĩ giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền không dùng cây ô dược trị bệnh cho người khí huyết hư kèm theo nội nhiệt;
Tác dụng của ô dược tương tự với dược liệu hương phụ và mộc hương;
Một số nơi bán ô dược giả (thường dùng rễ cây sim rừng) nên cần lưu ý tránh nhầm lẫn;
Tóm lại, Ô dược là vị thuốc quý giúp điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng tùy tiện có thể dẫn đến một số tác dụng không mong muốn. Vì vậy, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ nếu muốn sử dụng các bài thuốc từ dược liệu này.
Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bác sĩ Phùng Mạnh Cường Bác sĩ Phùng Mạnh Cường