Cốt khí củ là một loại cây thảo hay còn được gọi với tên khác là Củ cốt khi, Nam hoàng cầm hay Điền thất,…Đây là một loại thảo dược trị bệnh được áp dụng trong nhiều bài thuốc đặc biệt hữu ích.
- Những công dụng không ngờ trong đông y từ nhân trần
- Những bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc đông y thiên hoa phấn
Nội dung bài viết
Sơ lượt thông tin về cây Cốt khí củ
Cốt khí củ là một loại cây thuộc họ Rau răm (danh pháp khoa học: Polygonaceae), cây có tên khoa học là Polygonum reynoutria/ Polygonum cuspidatum/ Reynoutria japonica. Cốt khí củ mọc hoang ở nhiều nơi như ven đường, ruộng đồng và đồi núi. Ở Việt Nam, cốt khí củ mọc nhiều ở Sapa và một số tỉnh thành lân cận. Ngoài ra, loài thực vật này cũng được tìm thấy ở Triết Giang và Giang Tô Trung Quốc.
Cốt khí củ là loại thực vật sống lâu năm, nhỏ, chỉ cao khoảng 50 đến 100cm, thân mọc thẳng đứng. Một số cây có thể cao đến 2 m. Thân không có lông phủ nhưng ở một số cành và vị trí ở thân có xuất hiện những đốm màu hồng tím. Phiến lá hình trứng, cuống ngắn, thường mọc so le, rộng 3.5cm đến 8cm, dài 5cm đến 12cm, mép lá nguyên. Mặt lá dưới màu nhạt hơn mặt lá trên. Hoa mọc thành chùm, ở kẽ lá, hoa có màu trắng. Quả có 3 cạnh, khô và thường có màu nâu đỏ khi chín. Cây ra hoa vào tháng 8 đến 9 và sai quả vào tháng 9 đến tháng 10 hằng năm.
Theo Y học cổ truyền Sài Gòn, trong dược liệu Cốt khí củ có rất nhiều các thành phần hóa học như tannin, polygonin, antraglucozit (emodin/ rheum emodin).
Cốt khí củ và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
Chữa đau đầu gối và sưng đỏ mu bàn chân: Sử dụng dây đau xương, lá lốt, rễ tầm sọong, cốt khí củ, cam thảo dây và rễ cỏ xước mỗi vị 20 g. Sắc uống dùng mỗi ngày 1 thang. Sử dụng liên tục trong vòng 2 – 3 tuần.
Chữa khớp xương đau nhức và khó vận động: Sử dụng Lá bìm bịp, mộc thông mỗi vị 20 g, rễ gối hạc và cốt khí củ mỗi vị 12 g. Sắc uống dùng trong ngày.
Chữa đau bụng dưới do bế kinh, huyết ứ sau sinh nở, thống kinh, bụng đau và căng đầy do té ngã: Sử dụng Lá móng 30 g và cốt khí củ 20 g. Mang sắc uống, chia nước sắc thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.
Trị đau bụng do kinh nguyệt: Sử dụng Kê huyết đằng, cốt khí củ, đào nhân, ích mẫu và hồng hoa, điều chỉnh liều lượng theo từng trường hợp. Sắc uống, dùng thuốc mỗi ngày 1thang.
Chữa sỏi tiết niệu, sỏi mật, viêm túi mật và viêm gan: Sử dụng Chút chít 15 g, lá móng 20g, cốt khí củ 15 g, tỳ giải, kim tiền thảo và xa tiền tử mỗi vị 12 đến 16g. Sắc uống đều đặn, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.
Trị đau nhức xương khớp do phong thấp: Sử dụng hạt cau (sao vàng) 6 g, uy linh tiên 6g, hy thiêm và rễ cỏ xước mỗi vị 8 g, cốt khí củ 15g và đơn gối hạc 12 g. Đem sắc uống liên tục trong 7 đến 10 ngày.
Trị viêm gan do virus thể vàng da: Sử dụng Lá liễu tươi 15 g, cốt khí củ tươi 30g và rễ cam thảo tươi 20 g. Mang sắc uống mỗi ngày.
Chữa hoàng đản (viêm gan) do thấp nhiệt: Sử dụng bài thuốc đông y gồm Bán chi liên 20 g, cốt khí củ 20g, nhân trần 20g, đan sâm 20 g, hoạt thạch 10g, hoắc hương 6 g, đại hoàng 5g, bạch hoa xà thiệ thảo 20 g, hy thiêm 20g, hồng táo 20 g, phục linh 10g, cam thảo 6 g, kim tiền thảo 20g. Mang các vị sắc với lượng nước vừa đủ, chia nước sắc thành nhiều lần uống và dùng hết trong ngày.
Trị bỏng lửa và bỏng nước: Sử dụng Củ cốt khí và ít dầu lạc. Mang rán dược liệu trong dầu lạc, sau đó để nguội và lấy dầu thoa lên vết bỏng.
Chữa bầm máu do té ngã: Sử dụng Hồng hoa, một dược, củ cốt khí và nhũ hương, gia giảm liều theo từng trường hợp bệnh. Mang sắc các vị với nước, dùng hết trong ngày.
Chữa đau khớp do ứ huyết: Sử dụng Tần giao, phòng phong, xuyên ngưu tất, tang ký sinh, ích mẫu thảo, cốt khí củ và ích mẫu thảo, gia giảm lượng tùy mức độ bệnh. Mang các vị sắc lấy nước uống.
Chữa tắt kinh và đau bụng kinh: Sử dụng Đương quy, xuyên khung, đơn sâm, cốt khí củ và ích mẫu thảo. Sắc uống đều đặn, ngày dùng 1 thang.
Chữa rắn độc cắn và ung nhọt: Sử dụng Bồ công anh, liên kiều, cốt khí củ và kim ngân hoa. Sử dụng nguyên liệu tươi, rửa sạch, để ráo, giã nát và đắp lên da.
Chữa bệnh viêm họng gây ho: Sử dụng Hoàng cầm tỳ bà diệp, ngân hoa và cốt khí củ. Sắc uống, dùng trong nhiều ngày cho đến khi khỏi.
Những điểm cần chú ý khi sử dụng các bài thuốc từ Cốt khí củ
Theo chia sẻ từ các giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền mặc dù Cốt khí củ có tác dụng tốt cho sức khỏe con người nhưng khi sử dụng Rau Sam cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Cây có tác dụng hoạt huyết mạnh nên không dùng cho phụ nữ mang thai vì có thể tăng co bóp tử cung và gây sảy thai, sinh non.
- Tránh sử dụng đồng thời với các loại thuốc chống đông máu và thuốc co mạch.
- Không sử dụng cốt khí củ cho người bị rong kinh.
Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Cốt khí củ. Nếu có nhu cầu sử dụng Cốt khí củ để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.