Kim Ngân Hoa: Vị thuốc Đông Y với nhiều ứng dụng đa dạng trong y học.

Kim ngân hoa là loài hoa có màu sắc rực rỡ được trồng làm cảnh ở nhiều gia đình và cũng là một dược liệu quý với khả năng thanh nhiệt giải độc và kháng khuẩn mạnh mẽ, được ứng dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều chứng bệnh.

Một số đặc điểm của Kim Ngân Hoa :

Kim ngân hoa, hay nhẫn đông, không chỉ là loài cây leo cảnh đẹp mắt mà còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Hoa kim ngân có thể chuyển màu trắng sang vàng mang ý nghĩa phong thủy về tài lộc. Cây phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Bắc Việt Nam và hiện được trồng rộng rãi để làm thuốc, sử dụng chủ yếu là hoa và dây. Kim ngân hoa chứa nhiều hoạt chất quan trọng. Tinh dầu bao gồm linalool, eugenol, α – terpineol, α – pinen, geraniol, có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm. Flavonoid như lonicerin, luteolin-7-glucoside, luteolin có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ.

Các lợi ích sức mà khỏe kim ngân hoa mang lại :

– Kháng khuẩn: Ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ, thương hàn, lao, và nấm ngoài da.

– Kháng virus, kháng viêm: Hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng và viêm nhiễm.

– Giải nhiệt, tăng cường miễn dịch: Giúp hạ sốt, tăng cường chức năng bạch cầu.

– Tốt cho đường huyết và tim mạch: Có tác dụng hạ cholesterol máu, lợi tiểu, tăng cường chuyển hóa chất béo.

– Chống oxy hóa: Bảo vệ tế bào, ngăn ngừa lão hóa da.

Theo Đông y, kim ngân hoa có tính hàn, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt giải độc, thanh giải biểu nhiệt, thanh thấp nhiệt. Thường được dùng để điều trị:

– Mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng, mề đay, rôm sảy.

– Sốt nóng hoặc rét, sởi.

– Tiêu chảy, lỵ.

– Viêm mũi dị ứng, viêm amidan, đau mắt đỏ.

– Hỗ trợ điều trị giang mai, thấp khớp.

Liều dùng thông thường là 12-20g hoa khô hoặc 12-16g dây khô mỗi ngày, dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm. Lưu ý không dùng cho người thể hư hàn, mụn nhọt đã vỡ loét, hoặc tiêu chảy do tỳ vị hư hàn.

Các bài thuốc thường dùng:

Theo các giảng viên Cao đẳng Y học cổ truyền, Kim ngân hoa được sử dụng trong nhiều bài thuốc để điều trị các chứng bệnh khác nhau:

– Mẩn ngứa, dị ứng: Sắc 6-12g hoa với nước, thêm đường cho dễ uống.

– Viêm gan mạn: Kết hợp với nhân trần, mộc thông, đại phúc bì, hoàng cầm và các vị khác.

– Viêm khớp dạng thấp: Phối hợp với thạch cao, phòng kỷ, hoàng bá và các vị khác.

– Mụn nhọt: Dùng chung với bồ công anh, hoàng cầm, liên kiều.

– Sốt xuất huyết: Kết hợp với rễ cỏ tranh, hoa hòe, cỏ nhọ nồi, hoàng cầm.

– Viêm phổi ở trẻ nhỏ: Phối hợp với thạch cao, tang bạch bì, tri mẫu, hoàng cầm.

– Viêm phần phụ cấp: Dùng chung với ý dĩ, tỳ giải, liên kiều, hoàng bá.

– Tiêu chảy: Sắc hoa và cành lá kim ngân với nước uống trong ngày.

  1. Một số lưu ý khi sử dụng:

Khi dùng kim ngân hoa chữa bệnh, cần lưu ý:

– Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

– Nên sắc bỏ nước đầu tiên.

– Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu đang dùng các loại thuốc khác.

Kim ngân hoa là một dược liệu quý với nhiều công dụng, tuy nhiên cần sử dụng đúng cách và có sự tư vấn của cá thầy thuốc Đông Y để đảm bảo an toàn và hiệu quả.