Nội dung bài viết
Ở nước ta, hàu sông hay còn gọi là hà, hào, mẫu lệ nhục có tên khoa học là Ostrea spp, thuộc họ mẫu lệ sống ở nước lợ của các cửa sông thông ra biển, bám vào các rạn đá ngầm, dải san hô hay mạn tàu thuyền.
- Món ăn bài thuốc chữa bệnh rối loạn bài tiết mồ hôi
- Món ăn bài thuốc hỗ trợ trị thận hư nhiễm mỡ
- Món ăn bài thuốc tốt cho những người bị động thai
Hàu chế biến được rất nhiều món ăn hấp dẫn khó quên như hàu hấp, canh hàu, hàu vắt chanh, cháo hàu… Hàu sông còn là vị thuốc Đông y chữa nhiều bệnh. Bộ phận dùng làm thuốc là thịt hàu và vỏ hàu (mẫu lệ).
Vỏ hàu chứa canxi hàm lượng cao, có magnesium, sắt, nhôm và chất hữu cơ. Thịt hàu chứa nhiều nước, protid, lipid, các vitamin nhóm B và C, kẽm và iốt. Theo Dược học cổ truyền, mẫu lệ vị mặn chát, tính hơi hàn; vào các kinh can và thận. Thịt hàu vị ngọt mặn, tính hàn; vào vị. Mẫu lệ tác dụng cố biểu, liễm hãn (củng cố ngoài biểu, thu giữ mồ hôi), làm mềm khối cứng, làm tan uất kết, làm đặc tinh và kìm khí dương. Thịt hàu tư âm lợi thủy, hóa đàm, nhuyễn kiên, tán kết.
Dùng cho các trường hợp âm hư sốt nóng (lao phổi, đái tháo đường), ho khan, mất ngủ, đau mỏi thắt lưng, phù nề, tiểu ít, bạch đới, huyết trắng, viêm sưng hạch, u tuyến giáp, vàng da. Liều dùng: mẫu lệ: 20g – 60g; làm thuốc trấn tĩnh thì dùng sống, thuốc thu liễm thì nung chín. Thịt hàu: 100 – 500g dưới dạng nấu, hầm, om xào.
Bài thuốc dân gian dùng vỏ hàu (mẫu lệ) chữa bệnh:
Trấn can tiềm dương: giả thạch sống 12g, ngưu tất 12g, long cốt sống 12g, mẫu lệ sống 12g, quy bản sống 12g, mạch nha 12g, nhân trần 12g, bạch thược 20g, huyền sâm 16g, thiên môn 12g, xuyên luyện tử 12g, đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị các chứng nhức đầu do tăng huyết áp, váng đầu, hoa mắt, ù tai, chân tay tê cứng đều do can dương bốc cao.
Cố biểu liễm hãn: Mẫu lệ 60g, sắc uống. Trị chứng lao phổi có sốt về chiều, hay ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi tự nhiên toát ra.
Cố thận sáp tinh: Trị các chứng di tinh, băng lậu đới hạ: Mẫu lệ 12g, long cốt 12g, kim anh tử 12g, sa tật lê 12g, liên tu 12g, khiếm thực 12g, liên nhục 12g. Làm thành viên hoàn hoặc sắc uống.
Trị di tinh, hoạt tinh: Mẫu lệ 12g, a giao 12g, cao ban long 12g, quy thân 12g, tục đoạn 12g, can khương 4g, xích thạch chi 16g, đại giả thạch 12g. Nghiền mịn, làm hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi để nguội. Trị băng trung đới hạ.
Nhuyễn kiên tán kết: Hải tảo 200g, mẫu lệ 250g, huyền sâm 250g, gạo nếp rang 500g, cam thảo 63g. Nghiền thành bột mịn. Mỗi lần uống 4g, chiêu với ít rượu trắng. Trị chứng lao tràng nhạc. Mẫu lệ 12g, táo nhân 12g, đan bì 12g, quy vĩ 12g, trạch lan 12g, xuyên sơn giáp 6g, nhũ hương 6g, một dược 6g. Sắc uống. Trị chứng gan lách sưng to.
Thuốc dùng ngoài: Mẫu lệ, hoàng đơn, khô phàn; tán thành bột mịn. Rắc vào vết thương không kín miệng.
Món ăn bài thuốc chữa bệnh từ thịt hàu:
Cháo hàu: thịt hàu 50g, thịt trai 50g, gạo tẻ 100g. Nấu nhừ, ăn 2 lần trong ngày. Chữa tăng huyết áp, nhức đầu chóng mặt, gan suy.
Hàu luộc: hàu (kể cả sò huyết) luộc chín, ăn với ớt tiêu gia vị thường ngày có tác dụng bổ âm thanh nhiệt lợi tiểu tán kết. Dùng cho các trường hợp vàng da phù nề, sưng hạch, bướu cổ, khí hư, huyết trắng, bệnh đái tháo đường.
Canh hàu rau hẹ: thịt hàu 150g, rau hẹ 60 – 120g, thêm gia vị, nấu canh ăn. Dùng cho các trường hợp lao phổi suy nhược, ho khan ít đờm, mồ hôi trộm (đạo hãn), bệnh đái tháo đường.
Canh hàu ngao cà rốt đậu đỏ: hàu, ngao, trai biển 200g, xuyên khung 15g, cà rốt 100g, đậu đỏ 100g. Nấu canh, vớt bỏ bã xuyên khung, thêm mắm, hành, bột ngọt và gia vị, chia vài lần ăn trong ngày, liên tục 5 – 7 ngày. Dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, sợ lạnh, sợ gió, tay chân lạnh.
Kiêng kỵ: Người có thấp nhiệt thực tà không dùng.