Cỏ mực, còn được gọi là cỏ nhọ nồi hay hàn liên thảo, là một loại cây thân thảo quen thuộc mọc hoang ở Việt Nam. Từ lâu, cỏ mực đã được biết đến và sử dụng trong cả y học cổ truyền lẫn các nghiên cứu y học hiện đại nhờ những hoạt tính sinh học đa dạng mà nó mang lại.
Nội dung bài viết
Đặc điểm chung của cỏ mực
Cỏ mực(Eclipta prostrata L), còn có tên gọi khác là cỏ nhọ nồi hay hàn liên thảo, thuộc họ Cúc (Asteraceae). Đây là một loại cỏ mọc hoang phổ biến ở Việt Nam, có thân lông, mọc thẳng cao tới 80cm. Lá mọc đối, có lông ở cả hai mặt. Hoa nhỏ màu trắng mọc ở đầu lá hoặc đầu cành. Điểm đặc trưng là khi vò nát, cây tiết ra chất đen như mực. Toàn cây cỏ mực được thu hái quanh năm và có thể dùng tươi (giã, ép nước) hoặc khô.
Các thành phần hóa học của cỏ mực
Theo các nghiên cứu, cỏ mực chứa một số thành phần hóa học như tinh dầu, chất đắng, tannin, carotene và alkaloid (ecliptin hoặc nicotin). Đặc biệt, vào năm 1959, wedelolacton, methyl wedelolactone và một flavonoid chưa xác định đã được tìm thấy trong cây.
Trong Y học cổ truyền
Trong y học cổ truyền, cỏ mực có vị ngọt, chua, tính lương, quy vào kinh can và thận. Cỏ mực được cho là có tác dụng bổ thận âm, chỉ huyết lỵ, thường dùng để chữa các chứng can thận âm kém, lỵ ra máu và giúp đen râu tóc. Kinh nghiệm dân gian cũng sử dụng cỏ mực tươi giã nát vắt nước uống để cầm máu trong các trường hợp rong kinh, chảy máu do vết thương hoặc trĩ. Cây còn được dùng để chữa ho hen, ho lao, viêm họng với liều 6-12g mỗi ngày dưới dạng sắc hoặc viên. Thợ nề còn dùng xoa tay để chữa bỏng do vôi. Cỏ mực cũng được dùng ngoài để trị nấm da, nhuộm tóc và kích thích mọc tóc.
Trong Y học hiện đại
Các nghiên cứu về Đông y hiện đại đã chỉ ra nhiều tác dụng của cỏ mực. Các nghiên cứu cho thấy nước sắc cỏ mực khô có tác dụng làm tăng tỷ lệ prothrombin và giảm thời gian quick, tương tự như vitamin K. Cỏ mực cũng làm tăng trương lực tử cung và có thể gây sẩy thai ở thỏ mang thai. Tuy nhiên, cây không gây tăng huyết áp hay giãn mạch. Liều dùng thông thường là 12-20g mỗi ngày dưới dạng sắc hoặc viên, hoặc dùng tươi với lượng thích hợp. Cỏ mực có thể dùng tươi giã nát lấy nước uống, sao cháy đen sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác tùy theo mục đích điều trị.
Những bài thuốc sử dụng cỏ mực
Một số bài thuốc tiêu biểu có sử dụng cỏ nhọ nồi bao gồm thuốc cầm máu (dùng riêng hoặc phối hợp với các vị khác, bài thuốc chữa sốt xuất huyết (kết hợp với rau má, bông mã đề), bài thuốc trị đau sưng ở trẻ em và người lớn (giã nát với nhiều loại lá khác), các bài thuốc chữa thấp khớp (kết hợp với nhiều vị thuốc khác nhau), bài thuốc trị tưa lưỡi ở trẻ em (kết hợp với hẹ và mật ong), bài thuốc chữa ho do viêm họng hoặc viêm amidan, các bài thuốc chữa lỵ (kết hợp với lá mơ lông hoặc mã đề, rau má), bài thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt (kết hợp với nhiều vị thuốc khác), bài thuốc chữa rong huyết và bài thuốc chữa di mộng tinh (dùng độc vị hoặc sắc uống).
Những lưu ý khí sử dụng
Tuy có nhiều công dụng hữu ích, các thầy thuốc Y học cổ truyền cũng có những lưu ý khi sử dụng cỏ nhọ nồi. Những người bị viêm đại tràng mạn tính, thường xuyên bị tiêu chảy và sôi bụng không nên sử dụng cỏ nhọ nồi. Đặc biệt, phụ nữ có thai cần tuyệt đối tránh xa loại cây này do nguy cơ gây sẩy thai cao.