Phòng phong là một vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền. Dưới đây là những thông tin chi tiết về đặc điểm và công dụng của cây phòng phong
Thông tin về cây thuốc phòng phong
Cây phòng phong, còn được gọi là hồi thảo, sơn hoa trà, bỉnh phong, có tên khoa học là Ledebouriella seseloides Wolff và thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Phòng phong được phân thành các nhóm chính như thiên phòng phong, xuyên phòng phong và trúc diệp phòng phong, mỗi loại có những đặc điểm riêng biệt:
– Xuyên phòng phong: Là cây sống lâu năm, cao tới 1 mét. Lá kép xẻ lông chim, hoa màu trắng mọc thành cụm. Quả kép hình trứng dẹt, không lông.
– Thiên phòng phong: Cây sống lâu năm, cao 0,3-0,8 mét. Lá mọc cách, cuống dài, lá kép 2-3 nhánh, hình xẻ lông chim giống lá ngải cứu. Hoa hình tán kép với 5-7 tán nhỏ, mỗi tán có 4-9 hoa nhỏ màu trắng. Quả kép dính vào nhau hình chuông, có sống dọc và ống tinh dầu.
– Trúc diệp phòng phong (Vân phòng phong): Cây sống lâu năm, cao 0,3-0,5 mét. Lá kép 2-3 lần xẻ lông chim, phiến lá chét giống lá tre, dài 7-10 cm, rộng 2-4 cm, mép nguyên. Hoa hình tán kép màu trắng gồm 5-8 tán nhỏ, mỗi tán có 10-20 hoa nhỏ. Quả hình trứng, màu nâu tái, có sống dọc và 3 ống tinh dầu.
Cây phòng phong có tác dụng gì?
Bộ phận chính được sử dụng làm dược liệu của cây phòng phong là rễ. Rễ phòng phong được lựa chọn thường to khỏe, da mỏng, mịn, không lông ở đầu rễ, khi cắt có màu nâu và tâm màu vàng nhạt. Cây phòng phong chứa nhiều thành phần hóa học quý như Manit, Phenol, Xanthotoxin, Phenola Glucosid, tinh dầu, acid hữu cơ, Manitol, Anomalin, Marmesin, Panaxynol Falcarinol, 10-diol, 8-Dien-4, Scopolatin, Falcarindiol, 8E-Heptadeca-1, 6-Diyn-3, Saposhnikovan… Nhờ đó, phòng phong mang lại nhiều công dụng dược lý quan trọng:
– Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ phòng phong có khả năng ức chế một số loại virus cúm và vi khuẩn gây bệnh như Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus và Shigella.
– Tác dụng giảm đau: Theo ghi chép trong Trung dược học, nước sắc phòng phong có thể nâng cao ngưỡng chịu đau.
– Tác dụng điều hòa nhiệt độ: Nước sắc phòng phong có tác dụng thoái nhiệt.
– Loại trừ độc tính: Giúp giải độc của phụ tử.
– Trị đau nhức, phong thấp: Giảm đau đầu, chóng mặt, đau nhức xương khớp, sợ gió, đau mắt đỏ, lậu hạ, ra mồ hôi tự ra, trục thấp dâm, hoạt chi tiết, chỉ thống, mồ hôi trộm, chảy nước mắt sống, băng trung.
– Giải biểu và khu phong: Trị ngoại cảm phong hàn và phong nhiệt, thắng thấp, khu phong, phát hãn và giải biểu.
– Thông lợi ngũ tạng, ích thần: An thần, quân bình khí mạch, bổ trung, định chí, giảm cơ thể nặng nề.
Một số bài thuốc từ cây phòng phong
Phòng phong là một dược liệu quý và được ứng dụng trong nhiều bài thuốc Đông y để điều trị các bệnh lý khác nhau:
– Trị thương hàn, mụn nhọt, ban chẩn: Dùng cam thảo, phòng phong, liên kiều, chỉ tử (lượng bằng nhau), tán bột, uống 8-12 gram/ngày.
– Trị ngộ độc nguyên hoa, ô đầu, phụ tử: Nấu kỹ phòng phong lấy nước cốt uống để giải độc.
– Trị nôn mửa, chóng mặt, phong đờm: Sắc nhân sâm 80g, sinh khương 160g, phục thần 120g, bạch truật 120g, quất bì 80g, phòng phong 80g. Chia 4 lần uống.
– Trị khí trệ, phân có máu, phong nhiệt: Sắc chỉ xác và phòng phong với lượng bằng nhau.
– Trị khí hư: Sắc cam thảo sống 20g, bạch phục linh 20g, nhân trần 12g, bạch thược 20g, chi tử 12g, sài hồ 4g, trần bì 4g, phòng phong 12g.
– Trị đau đầu, tiêu chảy, lỵ, đau bụng, ra mồ hôi: Sắc hoàng cầm sao, phòng phong, thược dược sao (mỗi vị 40g), trộn đều, lấy 20-40g.
– Trị mồ hôi trộm: Tán bột xuyên khung 40g, nhân sâm 20g, phòng phong 80g. Uống 12g với nước sôi trước khi ngủ.
– Trị đau đỉnh đầu hoặc đau nửa đầu: Phòng phong và bạch chỉ (lượng bằng nhau), trộn với mật nặn viên to bằng viên đạn, mỗi lần dùng 1 viên với nước trà xanh.
– Trị đại tràng bí kết ở người cao tuổi: Phòng phong, bột mì, chỉ thực (mỗi loại 40g), cam thảo 20g sao chung, tán bột. Mỗi lần 8g với nước sôi trước bữa ăn.
– Điều trị phụ nữ ra huyết nhiều hoặc băng trung: Phòng phong cắt đầu bỏ đuôi, nhặt sạch lông, nướng đỏ và tán thành bột, mỗi lần dùng 4g với rượu.
Một số lưu ý khi sử dụng vị thuốc phòng phong
Mặc dù phòng phong có nhiều công dụng, nhưng cần lưu ý một số trường hợp kiêng kỵ và thận trọng khi sử dụng:
– Kiêng kỵ: Người nguyên khí hư yếu, huyết hư sinh phong, nhiệt cực sinh phong, hen suyễn, có mồ hôi nhiều, phế hư không nên sử dụng.
– Thận trọng: Cẩn thận khi dùng cho trường hợp âm hư hỏa vượng.
– Chống chỉ định: Trẻ nhỏ sau tiêu chảy kèm co giật, tỳ hư, phụ nữ sau sinh.
Quan trọng: Trước khi sử dụng bất kỳ loại dược liệu nào, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn và có bài thuốc phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình.