Cúc hoa vàng: Thảo dược quý với nhiều công dụng cho sức khỏe

Cúc hoa vàng từ lâu đã được coi là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong y học hiện đại. Không chỉ là một loài hoa đẹp, Cúc hoa vàng còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe đáng chú ý, từ thanh lọc cơ thể, làm đẹp da đến hỗ trợ thanh nhiệt và an thần hiệu quả.

Giới thiệu chung về Cúc hoa vàng

Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L), là một loài hoa quen thuộc ở Việt Nam, thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cúc hoa vàng phát triển tốt ở các tỉnh miền Bắc như Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh và Hà Nội. Cây ưa sáng, ẩm và thường được trồng để sản xuất dược liệu, ướp chè hoặc nấu rượu. Cây ra hoa nhiều hàng năm và hiếm khi có hạt.

Thời điểm thường được trồng là vào tháng 5 – 6 và thu hoạch sau khoảng 4 – 5 tháng. Hoa sau khi hái về thường được sấy diêm sinh để chín mềm, sau đó nén chặt qua đêm để loại bỏ nước đen và cuối cùng phơi 3 – 4 nắng hoặc sấy nhẹ cho khô. Tỷ lệ hoa tươi và khô thường là 5 – 6 kg tươi cho 1 kg khô.

Cúc hoa vàng là cây thân thảo, mọc thẳng đứng, cao khoảng 90 cm. Thân cây nhẵn, có khía dọc. Lá có phiến hình 3 cạnh tròn, thùy xẻ sâu, mép có răng cưa nhọn và không đều. Cụm hoa hình cầu, đường kính nhỏ, khoảng 1 – 1,5 cm, với cả hoa trong và ngoài đều màu vàng, hoa ngoài hình lưỡi nhỏ, hoa giữa hình ống và không có lông.

Thành phần hóa học

Cúc hoa chứa nhiều hoạt chất quan trọng như adenin, cholin, stachydrin, vitamin A và tinh dầu. Sắc tố vàng của hoa là do chrysanthemin.

Trong Y học hiện đại

Theo các nghiên cứu về Đông y hiện đại đã cho thấy Cúc hoa vàng có những công dụng chữa bệnh như là

Nước sắc Cúc hoa có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như tụ cầu trùng vàng, liên cầu trùng tan huyết beta, lỵ trực trùng Sonnei và trực trùng thương hàn. Ngoài ra, còn hỗ trợ tiêu hóa và nhuận tràng.

Hoạt tính của Cúc hoa vàng có thể giúp hạ huyết áp thông qua cơ chế ức chế phản xạ vận mạch trung tâm và ức chế adrenaline mà không ảnh hưởng đến lưu lượng tim và dẫn truyền thần kinh ở hạch.

Vitamin A trong Cúc hoa thúc đẩy tái tạo da, kích thích sản sinh collagen, giúp giảm các dấu hiệu sẹo và làm dịu các vết bỏng, phát ban.

Cúc hoa vàng được dùng trong bài thuốc hạ sốt hiệu quả cho bệnh nhân cảm phong hàn.

Cúc hoa vàng được sử dụng trong các bài thuốc kết hợp với châm cứu để điều trị suy nhược thần kinh loại hưng phấn tăng, giúp giảm hưng phấn và an thần.

Trong Y học cổ truyền

Trong Y học cổ truyền, Cúc hoa vàng được biết đến với vị ngọt đắng, tính bình hơi hàn, quy vào các kinh Phế, Can, Tỳ. Nó thường được dùng để điều trị cảm lạnh, sốt, các vấn đề về mắt, đau đầu, chóng mặt, tăng huyết áp và viêm mũi. Lá cây còn được dùng ngoài để trị nhọt và các tổn thương gây ứ huyết. Đặc biệt, Cúc hoa sao cám có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa.

Một số bài thuốc kinh nghiệm

Trị mắt hoa, đầu váng, nhức đầu, mắt đỏ, nghẹt mũi: Cúc hoa, Xuyên khung, Kinh giới, Bạc hà, Phòng phong, Khương hoạt, Hương phụ, Tế tân, Cương tằm (tán nhỏ, uống với nước sôi).

Trị cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, đau mắt giai đoạn đầu: Cúc hoa, Tang diệp, Câu đằng, Liên kiều, Cát cánh, Cam thảo, Xa tiền tử (sắc uống).

Trị ho, sốt, cảm mạo: Cúc hoa vàng, Tang diệp, Liên kiều, Bạc hà, Cam thảo, Cát cánh (sắc uống).

Trị hoa mắt, chóng mặt, mắt khô: Thục địa, Sơn dược, Phục linh, Trạch tả, Đơn bì, Sơn thù du, Cúc hoa, Câu kỷ tử (tán bột, trộn mật làm viên uống).

Trị nhọt ở ống tai ngoài: Cúc hoa vàng, Bồ công anh, Sài đất, Kim ngân hoa, Kê huyết đằng, Hoàng liên, Sinh địa, Chi tử (sắc uống).

Cúc hoa tửu: Hoa Cúc dùng để ngâm rượu hoặc sắc lấy nước cốt nấu cơm nếp ủ men thành rượu, có thể thêm Địa hoàng, Đương quy, Câu kỷ (tốt cho chứng đầu phong, sáng mắt, phòng bệnh, yếu gân).

Liều dùng hàng ngày là 6 – 20 g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Cúc hoa còn được dùng để ướp chè hoặc ngâm rượu uống. Dược liệu tươi có thể dùng ngoài với lượng thích hợp.

Lưu ý khi sử dụng

– Không nên dùng đối với người bị khí hư, vị hàn, tỳ vị hư hàn, ăn ít, tiêu chảy.

– Người bị dương hư hoặc đau đầu sợ lạnh cũng.

– Không nên dùng cho phụ nữ có thai, người tiêu chảy mất nước nặng, tay chân lạnh, nhức đầu sợ lạnh.

– Cúc hoa các loại đều kỵ dùng chung với Bạch truật và Địa cốt bì.