Nội dung bài viết
Cây Ô Dược hay còn được gọi với tên khác là Thai ô dược, bàng kỳ hay Thổ mộc hương…Đây là một loại Thảo Dược Trị Bệnh được các thầy thuốc áp dụng trong nhiều bài thuốc đặc biệt hữu ích.
Công dụng trị bệnh tuyệt với từ cây Ô Dược
Sơ lượt thông tin về cây cây Ô Dược
Ô Dược là một loại cây thuộc họ Long não (danh pháp khoa học: Lauraceae), cây có tên khoa học là Lindera myrrha Merr. Ô dược có xuất xứ và phân bố chủ yếu Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa.
Ô dược là cây thân gỗ, cao khoảng 1m đến 15 m, cây có nhiều cành, gầy và có màu đen nhạt. Phiến lá hình bầu dục, rộng 2cm và dài khoảng 6cm, mọc so le. Ô dược là cây thân gỗ, cao khoảng 1m đến 15m, toàn cây có vị đắng và có mùi thơm đặc trưng. Mặt dưới có lông phủ, mặt trên bóng nhẵn, cuống lá gầy, dài khoảng 6mm đến 10mm. Hoa mọc thành tán nhỏ, đường kính khoảng 3mm đến 4mm và có màu hồng nhạt. Quả mọng, hình trứng, thường có màu đen/ đỏ khi chín, bên trong chứa 1 hạt. Toàn cây có vị đắng và mùi thơm đặc trưng.
Theo chia sẻ từ các giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, trong ô dược rất đa dạng chất hóa học bao gồm Linderaic acid, Chamazulene, Borneol, Isolinderalactone, Linderene acetate, Linderazulene, Linderol, Linderana, Neolinderalactone,….
Ô Dược và một số bài thuốc trị bệnh hữu dụng
Cây Ô Dược mọc hoang nhiều ở nước ta
Chữa bụng dưới đau do hàn sán: Sử dụng Cao lương khương, hồi hương và ô dược mỗi vị 6 g, thanh bì 8 g. Mang sắc uống.
Chữa đau bụng kinh, bụng đau và khí trệ do trúng khí hàn: Sử dụng Cam thảo 6 g, sinh khương 6g, đảng sâm 10 g, ô dược 10g và trầm hương 2 g. Mang Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Chữa rối loạn tiêu hóa gây ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, bụng đầy trướng và ăn uống khó tiêu: Sử dụng Hương phụ và ô dược bằng lượng nhau. Mang dược liệu tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng từ 2g đến 8g uống với nước gừng sắc, ngày dùng 2 lần.
Chữa bàng quang hư hàn, thận dương bất túc gây tiểu nhiều và đái dầm: Sử dụng Sơn dược và ích trí nhân mỗi loại 16 g, ô dược 10 g. Mang Sắc uống trong ngày.
Chữa huyết ngưng khí trệ gây đau bụng kinh: Sử dụng Mộc hương và hương phụ mỗi vị 8 g, đương quy 12 g, ô dược 10 g. Mang sắc uống trong ngày.
Chữa tiêu chảy, sốt và lỵ: Sử dụng Ô dược (sao với cám) một lượng vừa đủ. Mang tán thành bột mịn, mỗi lần dùng từ 3g đến 5g uống với nước cơm. Dùng 2 đến 3 lần/ ngày, nên dùng trước khi ăn khoảng 90 phút. Lưu ý: Nếu bị nặng, nên phối hợp với hoắc hương và cỏ sữa. Sử dụng mỗi thứ 10 g đem sắc uống và chia thành 3 lần uống, dùng liên tục trong 1 – 2 tuần lễ.
Chữa cam tích ở trẻ nhỏ (người nhẹ cân, gầy yếu, chậm lớn, bụng ỏng đít teo, ăn ngủ kém): Sử dụng Bạch truật, ô dược và màng mề gà (kê nội kim) sao cám, hoài sơn sao vàng và ý dĩ mỗi thứ 10g đến 12g. Mang tán nguyên liệu thành bột mịn, mỗi lần dùng 5g đến 9g uống với nước sôi để nguội. Mỗi ngày dùng 3 lần, sử dụng liên tục trong 2 – 3 tuần. Dùng bài thuốc nhiều đợt để trị dứt điểm bệnh.
Chữa đau bụng kinh ở phụ nữ: Sử dụng Sa nhân (vi sao) 3 g, mộc hương và ô dược (vi sao) mỗi vị 12 g, cam thảo 5g, huyền hồ (chích giấm) 12 g và sinh khương 4 g. Mang sắc uống, chia thành 2 lần uống. Uống thuốc trước khi ăn và dùng liên tục trong 17 đến 21 ngày. Nên dùng sau khi kết thúc chu kỳ kinh nguyệt.
Ô Dược với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người
Những điểm cần chú ý khi sử dụng các bài thuốc từ Ô Dược
Khi sử dụng dược liệu Ô Dược để điều trị bệnh, các giảng viên tại Trường Cao đẳng dược Pasteur cũng khuyến cáo người bệnh nên chú ý rằng không sử dụng với những trường hợp sau:
- Không sử dụng dược liệu cho người khí huyết hư nhưng có nội nhiệt.
- Tác dụng của cây Ô dược tương tự với Hương phụ và Mộc hương (đều có tác dụng chỉ thống và hành khí).
Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Ô Dược. Nếu có nhu cầu sử dụng Ô Dược để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.