Nội dung bài viết
Dành dành hay còn được gọi với tên khác là chi tử hay thủy hoàng chi. Đây là một loại cây được trồng để làm cảnh nhiều ở nước, thế nhưng ít ai biết rằng Dành dành là một loại Thảo Dược Trị Bệnh được áp dụng trong nhiều bài thuốc vô cùng hữu dụng.
Chia sẻ công dụng trị bệnh từ cây Dành Dành
Sơ lược thông tin về cây Dành Dành
Dành dành là loại cây thuộc họ họ Thiến thảo (Rubiaceae), có tên khoa học là Gardenia jasminoides Ellis. Đây là loại cây mọc chủ yếu ở khu vực Nam bộ nước ta. Cây dành dành ưa mọc ở những nơi ẩm ướt, gần rạch nước. Ở nước ta, cây mọc hoang ở nhiều nơi và còn được trồng làm cảnh, làm thuốc.
Dành dành là một loại cây bụi, thường cao từ 2,5m -3m. Đây là một loại cây mọc xanh tốt quanh năm. Lá cây dành dành có màu xanh lục, có hình bầu dục, mọc đối nhau trên nhánh cây. Rễ cây dành dành là loại rễ chùm. Dành dành thường cho hoa vào mùa hè, khoảng tháng 6 – tháng 10. Hoa dành dành có màu trắng, có khoảng 6 cánh. Hoa thường mọc ở đầu cành, tỏa hương thơm dịu nhẹ. Dành dành có quả hình bầu dục, dài khoảng 3 cm. Quả có màu vàng, có mùi thơm và vị đắng. Trong quả có chứa nhiều hạt nhỏ.
Theo phân tích của các dược sĩ tại Trường Cao đẳng Y dược Sài Gòn cho biết, trong cây dành dành có chứa một số thành phần hóa học như Shanzhisid; Scandosid methyl ester; Geniposid; Geniposidic axit gardenin; Gardosid; Geniposid. Ở phần lá dành dành có chứa các dược chất như: Crocnin; Tanin; Pectin; D-mannitol; Manit. Hoa cây dành dành có chứa các chất hóa học như: Axit gardenic B; Tinh dầu và Axit gardenic.
Dành Dành và một số bài thuốc trị bệnh
Cây dành dành được trồng làm kiểng nhiều ở nước ta
1. Trị bỏng: Lấy nhân của quả dành dành rửa sạch, để ráo nước. Đốt phần nhân dành dành. Sau đó, tán mịn thành bột. Trộn bột dành dành với dầu mè. Đắp hỗn hợp bột dành dành và dầu mè lên vùng da bị bỏng. Dùng băng gạc để băng vết thương lại.
2. Chữa bệnh viêm gan, vàng da, vàng mắt: Sử dụng 12 g dành dành, 24 g nhân trần, đường kính. Sau đó sắc các nguyên liệu với 600 ml nước. Sắc thuốc còn 100 ml thì ngưng. Cho thêm đường vào, khuấy đều. Mỗi ngày dùng một tháng thuốc, chia ra thành 3 lần uống trong ngày.
3. Trị đau mắt đỏ: Chuẩn bị một ít lá dành dành tươi. Sau đó mang rửa lá dành dành thật sạch. Dùng nước sôi để tráng qua. Sau đó giã nát lá dành dành. Cho phần lá nát vào miếng gạc mỏng, đắp lên mắt.
4. Trị bong gân, đau nhức: Chuẩn bị một vài quả dành dành, rửa sạch trước khi chế biến. Giã nát quả dành dành, tán thành bột mịn. Cho thêm một ít nước sạch vào, trộn đều để cho ra hỗn hợp sền sệt. Sau cùng rót thêm một ít rượu trắng vào hỗn hợp. Đắp hỗn hợp quả dành dành và rượu trắng lên vùng da bị bong gân, đau nhức. Đắp thuốc 1 lần trong ngày.
5. Trị bệnh bí tiểu, sỏi đường tiết niệu: Sử dụng 12 g rễ dành dành, 12 g kim tiền thảo và 12 g lá mã đề. Sau đó mang đi rửa sạch và để ráo nước các nguyên liệu trước chế biến. Sắc các nguyên liệu, lấy nước thuốc uống hàng ngày. Mỗi ngày dùng 1 thang thuốc, uống trong vòng 10 ngày.
6. Trị đau nóng vùng dạ dày: Sử dụng từ 7 đến 9 quả dành dành. Sau đó mang rửa sạch những quả dành dành đã chuẩn bị. Sao đen, sau đó mang đi sắc với một bát nước. Khi lượng nước chỉ còn lại phân nửa thì tắt lửa. Uống nước quả dành dành với nước gừng sống để trị cơn nóng ran ở vùng dạ dày.
Dành dành được áp dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh hay
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng cây dành dành để trị bệnh
- Có thể thấy ây dành dành là dược liệu có công dụng trị được nhiều bệnh. Tuy nhiên, khi dùng cây dành dành để chữa bệnh, các bác sĩ tại Trường Cao đẳng Dược Pasteur cũng khuyến cáo người bệnh cần lưu ý những điều sau:
- Cần thận trọng khi dùng các bài thuốc dành dành cho các trường hợp người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ đang mang thai.
- Không tự ý bỏ thuốc Tây khi sử dụng các bài thuốc nam chế biến từ cây dành dành. Các bài thuốc từ dành dành chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị, do đó, chỉ được phép bỏ thuốc Tây khi có sự đồng ý của bác sĩ.
- Trước khi sử dụng các bài thuốc từ cây dành dành để điều trị, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ.
- Những bài thuốc nam nói chung và bài thuốc từ cây dành dành nói riêng thường có hiệu quả chậm hơn so với thuốc Tây. Ngoài ra, nếu không tương thích với cơ địa, các bài thuốc từ cây dành dành có thể gây ra dị ứng, không có hiệu quả hoặc khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn.
Bài viết chỉ có tính chất tham khảo. Nếu có nhu cầu sử dụng cây dành dành để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.