Nội dung bài viết
Dây đau xương hay còn được gọi với tên khác là Khoan cân đằng hay Tục cốt đằng, đây là một loại Thảo Dược Trị Bệnh được áp dụng trong nhiều bài thuốc với công dụng đặc biệt hữu ích.
- Tìm hiểu công dụng trị bệnh tuyệt vời từ Táo Mèo
- Chia sẻ công dụng trị bệnh từ cây Chè dây
- Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Mực
Bật mí công dụng trị bệnh từ cây thuốc Dây đau xương
Sơ lược thông tin về thảo dược Dây đau xương
Dây đau xương là loại cây thuộc họ Tiết đề (danh pháp khoa học: Menispermaceae), có tên khoa học là Tinospora sinensis Merr. Đây là một loại cây thường mọc hoang nhiều ở các tỉnh nước ta, nhiều nhất ở tỉnh miền núi phía Bắc như Sơn La, Hà Giang, Lào Cai, Bắc Cạn,… Ngoài ra, dây đau xương cũng cũng có xuất hiện ở một số tỉnh của Trung Quốc.
Dây đau xương là loài thực vật thân leo, có cành rũ xuống, chiều dài từ 7m đến 8 m. Cành non của cây thường được phủ lông mịn nhưng khi già thì nhẵn. Phiến lá có hình tim, mặt dưới có lông nên màu nhạt hơn so với mặt trên. Lá có 5 gân nhỏ tỏa ra như hình chân vịt, lá rộng 8cm – 10 cm, dài 10cm đến 20 cm. Hoa có thể mọc đơn độc hoặc mọc thành chùm, thường có màu trắng nhạt. Quả hình bán cầu, khi chín có màu đỏ và bên trong chứa dịch nhầy.
Theo chia sẻ của các giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Pasteur cho biết, cây dây đau xương chứa nhiều thành phần hóa học, bao gồm glycoside phenolic, alkaloid, tinosinesid A và B, dinorditerpen glucosid,…Đối với dược lý hiện đại thì vị thuốc dây đau xương này có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của acetylcholine và histamine trong thực nghiệm với ruột thỏ cô lập. Công dụng ức chế thần kinh trung ương, tác động đến huyết áp, giúp lợi tiểu và an thần đối với động vật thí nghiệm.
Dây đau xương và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
1. Chữa rắn cắn: Sử dụng lá tía tô 20 g, lá dây đau xương 20 g, rau sam 50g và lá thài lài 30 g. Sau đó dùng nguyên liệu tươi đem giã nát, vắt lấy nước uống, sau đó dùng bã đắp lên vết rắn cắn.
2. Chữa đau lưng mỏi gối do thận hư yếu: Sử dụng củ mài, thỏ ty tử, dây đau xương, rễ cỏ xước mỗi vị 12g, đỗ trọng, cốt toái bổ và tỳ giải mỗi vị 16 g. Sau đó mang tất cả các vị thuốc đem ngâm rượu hoặc sắc uống.
3. Chữa sưng đỏ mu bàn chân và đầu gối sưng đau: Sử dụng cam thảo dây, dây đau xương, rễ cỏ xước, cốt khí củ, lá lốt và rễ cây tầm sọong mỗi loại 20 g. Sau đó mang tất cả các vị sắc lấy nước uống liên tục trong 7 đến 21 ngày.
Dây đau xương là một loại dây leo thường mọc hoang
4. Chữa bong gân và sai khớp: Sử dụng lá dây đau xương, lá tầm gửi cây khế, hạt máu chó, hồi hương, lá bưởi bung, hạt trấp, củ nghệ, quế chi, đinh hương, vỏ núc nác, huyết giáp, lá mua, vỏ sòi, lá kim cang, lá thầu dầu tía, lá náng, gừng sống, lá canh châu, mủ xương rồng bà, các vị bằng lượng nhau. Sau đó mang tất các dược liệu đã chuẩn bị đem giã nhỏ, sao nóng và chườm lên vùng khớp cần điều trị.
5. Chữa thấp khớp: Hoàng nàn chế, dây đau xương, thổ phục linh, hoàng lực, ngưu tất, kê huyết đằng, rễ bưởi bung, độc lực, tầm xuân, lá lốt và huyết giác. Đem chế thành cao.
6. Chữa đau nhức xương khớp: Thái nhỏ thân cây dây đau xương, sau đó đem sao vàng và ngâm rượu theo tỷ lệ 1:5. Mỗi lần dùng 1 ly nhỏ, sử dụng 3 lần/ ngày. Với những người không uống được rượu, có thể dùng dược liệu sắc lấy nước uống trong vòng 15 đến 20 ngày.
7. Trị chứng mỏi người, đau khớp gối và khó khăn khi vận động: Sử dụng cành và thân cây trâu cổ 15 g, tang ký sinh, rễ gấc, dây đau xương và tang chi mỗi vị 12 g. Sau đó cho nguyên liệu vào ấm và sắc lấy nước uống.
8. Chữa đau nhức cơ thể và xương khớp do bệnh phong thấp: Sử dụng cốt khí củ, Rễ tầm xọng, cam thảo nam, đơn gối hạc, lá lốt, dây đau xương và rễ cỏ xước mỗi vị 20 g. Mang tất cả các vị sắc lấy nước uống, sử dụng đều đặn ngày 1 thang cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.
9. Chữa chứng chân tay tê mỏi, đau nhức ở người cao tuổi: Sử dụng cây xấu hổ, kim ngân hoa, hy thiêm, cây dây đau xương, cỏ xước, ké đầu ngựa, cà gai leo, thổ phục linh và thiên kiên kiện, các vị bằng lượng nhau. Sau đó đem tất cả các dược liệu đã chuẩn bị sắc với nước theo tỷ lệ 1:1 sau đó đun nhỏ lửa và chế thành rượu thuốc. Dùng uống hằng ngày để cải thiện triệu chứng đau nhức và tăng cường khả năng vận động.
10. Chữa đau mỏi gân xương do phong tê thấp: Chuẩn bị quế chi, cây dây đau xương, cỏ xước, thiên niên kiện, độc hoạt, chân chim, gai tầm xọng, rễ bưởi bung, phòng kỷ, kê huyết đằng, núc nác và cây xấu hổ mỗi vị 4g đến 6 g. Đem các dược liệu đã chuẩn bị sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Dây đau xương được áp dụng vào nhiều bài thuốc Y học cổ truyền trị bệnh hữu ích
11. Chữa chứng viêm khớp, thấp khớp: Sử dụng nhục quế 30 g, vỏ thân cây ô môi 50 g, cốt toái bổ và dây đau xương mỗi vị 100 g. Sau đó đem nguyên liệu ngâm với 1 lít rượu nếp 40 độ trong vòng 20 ngày là dùng được. Mỗi lần dùng 30 ml, ngày dùng 2 lần.
12. Chữa chứng đau thần kinh tọa: Sử dụng cốt toái bổ 12 g, cẩu tích, dây đau xương, ngưu tất và kê huyết đằng mỗi vị 20 g, thiên niên kiện 8 g, ba kích 12 g. Sau đó mang tất cả các dược liệu đã chuẩn bị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.
13. Chữa chứng phong thấp: Dùng rễ và cây lá lốt, dây đau xương mỗi vị 15 g, dây chìa vôi 20 g. Sau đó đem rửa sạch, sao vàng hạ thổ và sắc với nhiều nước dùng thay nước lọc.
14. Chữa chứng liệt nửa người bên phải: Sử dụng rễ đinh lăng 10 g, gừng tươi 3 g, dây đau xương, dây trâu cổ, cây xấu hổ và đậu chiều mỗi vị 8 g, cây thần sa 6 g, quả hồ tiêu chín (sấy khô, bỏ vỏ ngoài) và quế mỗi vị 5 g, cây bách bệnh 4 g. Sau đó mang tất cả các dược liệu đã chuẩn bị sắc lấy nước uống.
Qua bài viết có thể thấy dây đau xương mang lại khá nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người, tuy nhiên các dược sĩ chuyên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cũng khuyến cáo với các bạn đọc cần thận trọng khi sử dụng dây đau xương cho người có tạng hàn.