Nội dung bài viết
Ô rô hay còn được gọi với tên khác là sơn ngưu bàng hay dã hồng hoa, đây làm một loại Thảo Dược Trị Bệnh được các bác sĩ Đông Y áp dụng trong nhiều bài thuốc vô cùng hữu ích.
Bật mí công dụng trị bệnh từ cây Ô rô
Sơ lược thông tin về cây Ô rô
Ô rô là một loại cây phân bố nhiều ở các khu vực Nam Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Cây có tên khoa học là Acanthus ebracteatus. Ô rô là cây thân nhỏ, chiều cao trung bình từ 1m đến 1,5 m. Thân cây tròn và không có lông, lá mọc đối xứng, mép là có răng cưa sắc nhọn, phiến lá không có lông. Hoa nở quanh năm, mọc ở đầu cành, tràng hoa màu trắng, các màng hoa mọc đối xứng. Quả nang, chiều dài khoảng 2 cm, có khoảng 4 hạt bên trong.
Theo chia sẻ từ dược sĩ Nguyễn Thị Kim Anh, giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết trong cây ô rô có chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm: Alcaloid, Chất nhờn, Tanin và Triterpenoidal saponin. Đối với Y học hiện đại toàn cây Ô rô có khả năng tăng hưng phấn, trị tê bại, ho đờm, đau nhức cơ thể và hen suyễn.
Ô rô và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
1. Trị hen suyễn và ho dòm: Sử dụng Thịt lợn nạc 60g đến 120 g, ô rô 30g, nước 500 ml. Sau đó mang Ô rô thái nhỏ và ninh lửa nhỏ với nước và thịt lợn đến khi còn 150ml nước. Chia thành 2 lần và dùng hết trong ngày.
Cây Ô rô mọc hoang nhiều ở nước ta
2. Trị vàng gan, đau gan và trúng độc: Sử dụng vỏ cây quao nước 500 g, ô rô 500 g. Sau đó mang các vị cắt nhỏ, sao vàng sau đó cho vào thùng nhôm. Đổ 3 l nước vào nấu còn lại 1 lít, sau đó lọc lấy nước đầu tiên. Đổ thêm 2 l nước vào và đun thêm lần 2, lấy 500 ml, lọc lấy nước thứ 2. Trộn 2 thứ nước lại, gia thêm 400 g đường trắng. Đem nấu cho cô đặc thành 1 l. Ngày dùng 2 thìa canh thuốc.
3. Trị tê bại, đau lưng, nhức xương và thấp khớp: Sử dụng Canh châu 20 g, quế chi 4g, rễ ô rô 30 g với rễ cây kim váng 8 g. Sau đó mang các vị thái nhỏ, sau đó tẩm rượu sao vàng. Đổ thêm nước vào sắc, chia thành 2 lần và uống khi đói.
4. Trị táo bón và nước tiểu vàng: Sử dụng Lá muống trâu 18 g, vừng đen 20 g với rễ ô rô 30 g. Sau đó mang vừng giã nát, 2 vị còn lại thái nhỏ, trộn đều và sắc lấy nước uống.
5. Trị ứ huyết: Sử dụng Lá tràm 20 g với rễ ô rô 30 g. Sau đó mang sắc uống.
6. Trị rong huyết: Sử dụng Bổ hoàng sao cháy tồn tính 20 g, rễ ô rô 30 g đem thái nhỏ và sao với giấm cho cháy đen, hoa kinh giới 18 g sao cháy tồn tính. Sau đó sắc mỗi ngày 1 thang, dùng nhiều ngày để có kết quả.
Điểm lưu ý khi áp dụng cách trị bệnh từ cây Ô rô
Ô rô được áp dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh
Các giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, mặc dù Ô rô mang lại nhiều sức khỏe tốt nhưng cũng nên hạn chế sử dụng Ô rô để điều trị bệnh đối với phụ nữ mang thai và người đang điều trị các vấn đề sức khỏe đặc biệt nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng.
Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Ô rô. Nếu có nhu cầu sử dụng Ô rô để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.