Bật mí công dụng trị bệnh từ cây Mã Đề - Dược học cổ truyền

Bật mí công dụng trị bệnh từ cây Mã Đề

Nội dung bài viết

Mã đề là một loại cây  thảo thường mọc hoang được sử dụng nhiều như một loại rau thường dùng hàng ngày, thế nhưng ít ai biết rằng Mã đề là một loại Thảo Dược Trị Bệnh được áp dụng vào nhiều bài thuốc đặc biệt.

  • Chia sẻ công dụng trị bệnh từ cây Bồ Công Anh
  • Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cỏ Mần Trầu
  • Dùng Tía tô để trị bệnh, liệu bạn đã biết?

Bật mí công dụng trị bệnh từ cây Mã Đề

Bật mí công dụng trị bệnh từ cây Mã Đề

Sơ lược thông tin cần biết về cây Mã Đề

Mã đề hay còn được gọi với một số tên khác như Bông Mã Đề,  Xa tiền tử, Xa tiền thảo, Mã đề thảo hay Nhả én…Mã đề có tên khoa học là Plantago asiatica L. Cây Mã đề mọc hoang hay được trồng với mục đích sử dụng như rau ăn trong các bữa ăn nhiều nơi ở nước ta. Cây được trồng bằng hạt, thích hợp ở những nơi ẩm ướt và đất thịt, mềm.

Các đặc điểm để nhận biết cây mã đề như lá cây hay mọc thành từng cụm ở gốc cây, cuống lá dài, phiến lá có hình chiếc thìa hoặc hình quả trứng, gân dọc theo sống lá và đồng qui ở ngọn và gốc lá. Hoa Mã đề mọc thành một bông dài, hướng thẳng đứng. Mã đề lưỡng tính, có 4 đài lá ở gốc hoa, xếp chéo nhau và hơi dính ở gốc. Quả thường có hình hộp, chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu đen bóng. Mỗi quả cây mã đề chứa khoảng 8 đến 20 hạt nhỏ.

Theo phân tích từ các giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, cây mã đề có chứa một số thành phần hóa học khác nhau như toàn thân mã đề chứa một hoạt chất Glucozit hay còn gọi là Rinantin, Aucubin hay Aucubozit. Lá Mã đề có chất nhầy, Vitamin C, chất đắng, Carotin, Vitamin K và yếu tố T. Trong hạt  mã đề chứa Axit Plantenolic, chất nhầy, Adnin và Cholin.

Mã đề và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích

1. Trị bệnh ho: Sử dụng 40g – 100g Mã đề sắc thành nước uống mỗi ngày. Hay cũng có thể dùng Mã đề kết hợp Hoàng cầm, Ngư tinh thảo, Bối mẫu sắc lấy nước nước uống có thể trị ho, thanh phế hóa đàm. Bên cạnh đó, để chữa ho tiêu đờm dùng Xa tiền thảo 10 g, Cam thảo, Cát cánh mỗi loại 2 g đun sôi, nhỏ lửa với 400 ml nước trong 30 phút. Cho người bệnh uống 1 ngày 3 lần.

2. Chữa viêm đường tiết niệu, tiểu rắt tiểu buốt: Sử dụng Mã đề, Biển súc, Cù mạch, Chi tử, Mộc thông mỗi loại 10 g; Hoạt thạch 20 g; Cam thảo 3 g; Đại hoàng 6 g và Đăng tâm 2 g. Đem tất cả loại dược liệu này sắc nước uống. Ngoài ra, có thể dùng mã đề để chữa đái ra máu, sạn tiết niệu: Mã đề 20g hoặc Xa tiền thảo 40 g sắc nước uống. Hoặc phối hợp với Bạch linh, Bạch truật và Trạch tả mỗi loại 10 g, sắc lấy nước cho người bệnh uống.

Mã đề thường mọc hoang hay được trồng nhiều ở nước ta

Mã đề thường mọc hoang hay được trồng nhiều ở nước ta

3. Chữa tiêu chảy: Dùng Mã đề Bạch phục linh, Đảng sâm, Trư linh, Hương nhu mỗi loại 12 g, Đăng tâm 2 g, sắc thành nước rồi cho người uống. Hay cũng có thể dùng 16g Mã đề, Sơn tra 10 g, sắc thành nước uống.

4. Chữa rụng tóc: Sử dụng Mã đề phơi khô, đốt thành than, trộn với giấm đem ngâm khoảng 1 tuần. Sau đó dùng dung dịch bôi lên chỗ bị rụng tóc.

5. Chữa tiêu chảy trẻ em: Dùng 30g Xa tiền tử bọc vải sắc nước, sau đó thêm đường để chữa trị tiêu chảy cho trẻ em. Tỷ lệ trị khỏi bệnh sau 1 đến 2 ngày là 91.3 %.

6. Chữa đau sưng đỏ mắt do can nhiệt: Dùng Mã đề, Mật mông hoa, Bạch tật lê, Thảo quyết minh, Hoàng cầm, Long đởm thao, Khương hoạt, Cúc hoa mỗi loại phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 10 g hòa với nước cơm cho người bệnh uống, mỗi ngày uống 3 lần.

7. Trị phù thũng: Sử dụng 30 g mã đề tươi, Phục linh bì, Đông qua bì (vỏ bí xanh) mỗi loại 20 g, Đại phúc bì 15 g sắc thành nước uống trong ngày.

8. Trị viêm cầu thận: Sử dụng mã đề 16 g, Đại táo, Bạch truật, Ma hoàng mỗi loại 12 g, Mộc thông 8g, Gừng 6g, Quế chi, Cam thảo mỗi loại 6 g sắc lấy nước cho người bệnh uống 1 ngày 1 lần. Ngoài ra, để chữa viêm cầu thận mãn tính có thể sử dụng Mã đề 16 g; Phục linh, Hoàng bá, Hoàng liên, Rễ cỏ tranh mỗi loại 12 g; Hoạt thạch, Mộc thông, Trư linh, Bán hạ chế mỗi loại 8 g sắc thành thuốc uống mỗi ngày một lần.

9. Trị đau ngứa bộ phận sinh dục: Dùng một nắm lá Mã đề to, rửa sạch nấu lấy nước để vệ sinh bộ phận sinh dục thường xuyên.

10. Chữa sỏi bàng quang: Dùng Mã đề, Ngư tinh thảo, Kim tiền thảo mỗi loại 30 g, sắc thành thuốc uống. Mỗi ngày sắc 1 thang chia làm 2 lần uống. Uống liên tục trong 5 ngày.

11. Chữa nóng gan mật, người nổi mụn nhọt: Dùng một nắm lá Mã đề tươi và một miếng gan lợn to tầm một bàn tay, thái nhỏ, xào hoặc nấu thành canh dùng ăn kèm bữa cơm. Sử dụng liên tục 6 đến 7 ngày sẽ thấy kết quả.

12. Chữa chảy máu cam: Dùng rau Mã đề tươi, giã nát, hòa cùng một ít nước, vắt lấy nước cốt, dùng uống. Bên cạnh đó, người thường hay chảy máu cam có thể nằm yên trên giường, đầu kê cao, dùng lá mã đề giã nhuyễn đắp lên trán kết hợp uống nước Mã đề. Sau vài ngày sẽ khỏi.

13. Chữa chốc lở ở trẻ em: Dùng một nắm lá Mã đề tươi mang đi rửa sạch, thái nhỏ và nấu cùng 100 – 150g giò sống, dùng ăn. Sử dụng liên tục vài ngày sẽ khỏi bệnh. Ngoài ra, sử dụng canh Mã đề giò heo thường xuyên có thể phòng ngừa bệnh chốc lở.

Mã đề được áp dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh hữu ích

Mã đề được áp dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh hữu ích

Những lưu ý khi sử dụng Mã đề

Ngoài những lợi ích mà Mã đề mang lại đối với sức khỏe con người thì các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cũng khuyến cáo các bạn đọc số điểm cần biết khi dùng Mã đề như:

  • Người bị thấp nhiệt cần thận trọng khi dùng hạt mã đề.
  • Đối với phụ nữ mang thai cần thận trọng khi sử dụng lá Mã đề như rau sống.
  • Người già tiểu đêm nhiều, thận kém không nên dùng.
  • Khi dùng vị thuốc Mã đề nên kiêng các chất kích thích, thức ăn cay nóng, rượu, bia, cà phê, thuốc lá,….
  • Người tiểu nhiều lần, táo bón, thận hư, dương khí hạ giáng, không có thấp nhiệt không nên sử dụng.

Bài viết với mục đích chia sẻ về lợi ích của cây Mã đề cũng như những kiến thức y học bổ ích, nếu có nhu cầu sử dụng để trị bệnh nên hỏi ý kiến các bác sĩ để có những kết quả tốt và không gặp những rủi ro không mong muốn.